✨Đại Hán-Hòa từ điển

Đại Hán-Hòa từ điển

là một từ điển chữ Hán trong tiếng Nhật do Morohashi Tetsuji biên soạn. Từ điển này chứa đựng 5 vạn chữ Hán và 53 vạn từ ghép viết bằng chữ Hán. Đại Hán-Hoà từ điển được đánh giá cao về tính toàn diện cũng như về quy mô, kích cỡ của nó. Shirane Haruo (2003:15) đánh giá về Đại Hán Hoà Từ điển rằng: "Đây là một từ điển chữ Hán hoàn hảo và là một trong những từ điển vĩ đại của thế giới."

Nguồn gốc

Động lực thôi thúc Morohashi Tetsuji biên soạn Đại Hán Hoà Từ điển là việc ông sang Trung Quốc vào năm 1917 để học tiếng Hoa. Morohashi nhận ra rằng việc tra cứu trong những từ điển tiếng Trung lớn nhất thời đó rất là vất vả và mệt nhọc; Khang Hy tự điển chỉ cung cấp nghĩa của chữ Hán chứ không phải nghĩa của cụm từ ngữ; còn Bội văn vận phủ liệt kê các cụm từ, thành ngữ nhưng không giới thiệu định nghĩa; Trung Hoa Đại Tự điển chỉ vừa mới xuất bản chưa lâu. Theo tự truyện của Morohashi, ông đã phải dành từ 1/3 đến 1/4 thời gian học của mình cho việc tra cứu từ ngữ, và ông cho rằng sự mệt nhọc do việc này gây ra có thể tránh được nếu có một quyền từ điển tiếng Trung có khả năng cung cấp định nghĩa lẫn chú giải cho người đọc (Wilkinson 2000:74). Khi Morohashi kết thúc việc học và trở về Nhật Bản năm 1919, số từ vựng tiếng Trung mà ông ghi được đã đầy kín 20 quyển vở.

Năm 1925, Suzuki Ippei (鈴木一平, Linh Mộc Nhất Bình) - chủ nhiệm của nhà xuất bản Taishukan - đề nghị Morohashi biên soạn một quyển từ điển chữ Hán với một quy mô lớn mà trước đó chưa từng có. Để in một tài liệu tra cứu với quy mô khổng lồ như vậy, người ta đã phải chế tạo thêm những phông chữ Hán hiếm gặp vì những phông chữ như vậy không có sẵn trong nhà in. Tập 1 của từ điển được ấn hành vào năm 1943, tuy nhiên trận ném bom Tokyo năm 1945 đã phá hủy bản khắc in cùng những phông chữ hiếm. Sau khi chiến tranh kết thúc, Morohashi và các cộng sự lại bắt đầu quá trình tái biên soạn quyển từ điển từ những gì còn sót lại. Do thiếu hụt nhân công trong việc chế tác các phông chữ hiếm, chủ nhiệm Suzuki đã thuyết phục Ishii Mokichi (石井茂吉, Thạch Tỉnh Mậu Cát) - người phát minh ra phương pháp sắp chữ quang học - chế tạo giúp những phông chữ cần thiết. Tập 1 của từ điển được ấn hành năm 1955 và tập cuối được ấn hành năm 1960. Morohashi đã được trao tặng Đại Huân chương Hoa Cúc năm 1957 và Huân chương Văn hóa năm 1967 cho những đóng góp của ông trong lĩnh vực Hán học và biên soạn từ điển. Sau đó Taishukan tiếp tục ấn hành một danh mục từ vựng năm 1990 và một tập bổ sung năm 2000.

Ấn bản thứ nhất

Ấn bản đầu tiên của Đại Hán-Hòa Từ điển (1955-1960) bao gồm 13 tập với tổng cộng 13.757 trang, 49.964 mục từ chữ Hán và hơn 37 vạn từ và cụm từ, thành ngữ. Ấn bản này - thường được gọi tắt là "Morohashi" trong tiếng Anh - có nội dung tập trung chủ yếu vào từ vựng cổ văn và văn ngôn văn. Nó cung cấp những kiến thức mang tính bách khoa về thơ ca, tựa sách, nhân vật lịch sử, tên địa danh, thuật ngữ Phật giáo, thậm chí là cách biểu lộ, truyền đạt thông tin thời hiện đại. Đại Hán Hòa Từ điển được dùng để phục vụ cho những người có nhu cầu đọc hiểu tiếng Trung và không bao hàm các từ ngữ Nhật Bản mới xuất hiện từ thời kỳ Minh Trị trở về sau.

Nội dung của từ điển bao gồm: Phát âm, trong từ Hán-Nhật, Hán ngữ Trung cổ với tất cả cách đánh vần phản thiết và các loại danh mục vận thư liệt kê trong Tập vận, và tiếng Phổ thông trong hệ thống bán ngữ âm Bopomofo hay còn gọi là chú âm và trong hệ thống chuyển tự La Tinh Wade-Giles. Tập 1 bao gồm "Phàm lệ" (凡例, Hanrei) và một biểu đồ toàn diện so sánh giữa các hệ thống chuyển tự La Tinh chú âm, Wade-Giles và bính âm trong các âm vị dùng trong tiếng Trung hiện đại. 1 vạn chữ Triện thư cùng với những dạng biến thể khác. Nghĩa của từ, được sắp xếp theo thứ tự chú thích sớm nhất. Ví dụ về cách dùng từ được lấy từ các cổ thư và các từ điển tiếng Trung thời cổ. Từ nguyên của chữ Hán cũng thường được ghi kèm theo. Từ điển không cung cấp ví dụ về từ nguyên vì thuật ngữ được hiểu theo ngôn ngữ học so sánh, but character analysis, as originated by the Thuyết văn giải tự. *2.300 hình minh họa, phần lớn lấy từ những nguồn như bách khoa toàn thư Tam Tài Đồ Hội.

Một đặc điểm của ấn bản lần đầu tiên của từ điển là cung cấp cách phát âm của chữ Hán trong tiếng Nhật theo kiểu cổ thay vì kiểu hiện đại, giữ lại các chữ kana "cổ lỗ sĩ" như ゐ i và ゑ e.

Mỗi tập có một danh mục phân loại bộ thủ và số nét, sắp xếp theo thứ tự bộ thủ hay signific (theo 214 bộ thủ), và được phân chia ra theo số lượng nét còn lại trong chữ. Đối với những độc giả chưa quen với các sắp xếp truyền thống như vậy của Đại Hán hòa Từ điển, tập 15 xuất bản vào năm 2000 là một tài liệu hữu ích.

Tập 13 của Đại Hán-Hòa từ điển bao gồm 4 danh mục của từ điển, chú dẫn theo tện tập và vị trí trang của mỗi chữ Hán.

Tổng họa sách dẫn (総画索引, Sōkaku sakuin) phân loại các chữ Hán theo số nét (1-64) và sau đó là theo bộ thủ. Tự âm sách dẫn (字音索引, Jion sakuin), phân loại chữ Hán theo cách đọc kiểu Nhật dựa theo phát âm tiếng Trung (on'yomi) và sau đó là theo số nét. Tự huấn sách dẫn (字訓索引, Jikun sakuin) phân loại chữ Hán theo cách đọc kiểu Nhật bản địa (kun'yomi) và sau đó là theo số nét. Tứ giác hiệu mã sách dẫn (四角號碼索引, Shikaku gōma sakuin) sắp xếp chữ Hán theo phương pháp mã hóa tứ giác, tức dùng một hệ thống bao gồm những số có 4 chữ số cộng thêm một số phụ thêm, sau đó lại phân chia theo số nét chữ.

Tập 13 cũng bao gồm một phần "bổ di" (補遺, Hoi) liệt kê 1.062 chữ Hán mà từ điển dùng trong định nghĩa những không dùng như một mục từ, cộng thêm 1850 chữ Hán đương dụng (tōyō kanji) và 517 chữ Hán giản thể.

Những tập bổ sung cho bản gốc

Sau khi Morohashi Tetsuji qua đời vào năm 1982 ở tuổi 99, nhà xuất bản Taishukan đã ấn hành hai ấn bản bổ sung cho Đại Hán hòa Từ điển, hai ấn bản này được xem như tập 14 và 15 của từ điển.

Tập 14, Ngữ vựng sách dẫn (語彙索引, Goi sakuin) ấn hành vào năm 1990 cho phép người đọc tra cứu từ ngữ trong từ điển của Morohashi theo cách đánh vần kana hiện đại chứ không phải theo hệ thống đã từng trình bày trong tập 1-13. Ngữ vựng sách dẫn liệt kê tất cả các từ ghép trong tập 1-13, bao gồm cả thuật ngữ, nhóm từ và thành ngữ Hán Việt. Các từ ngữ trong tập 14 được sắp xếp theo thứ tự ngũ thập âm (五十音, gojūon) trong kana và được chú giải về vị trí nó nằm tronmg tập nào, trang nào của tập 1-13.

Tập 15 Bổ quyển (補巻, Hokan) xuất bản năm 2000 bổ sung thêm 800 mục từ về chữ Hán, gần 33 nghìn thuật ngữ, những cách đọc mới của các chữ Hán, các dạng dị thể của chữ Hán,... Tập 15 bao gồm 4 kiểu danh mục. Giống như Ngữ vựng sách dẫn, Bổ quyển sử dụng cách đánh vần kana theo kiểu mới nhưng cũng cung cấp cách đánh vần kiểu cũ.

Các ấn bản khác

Mặc dù Đại Hán hòa từ điển gặp phải sự cạnh tranh từ phiên bản đĩa CD của Hán ngữ Đại Từ điển, Taishukan vẫn chưa phát hành phiên bản điện tử của Đại Hán hòa. Lý do của việc này chính là quy mô khổng lồ của từ điển cũng như nhiều chữ Hán trong từ điển vẫn chưa được mã hóa cho tới khoảng thời gian gần đây.

Trung văn Đại Từ điển, - thỉnh thoảng được gọi là "phiên bản Trung Quốc của Morohashi", có kết cấu nội dung rất giống với Đại Hán hòa Từ điển và là một trong những từ điển tiếng Trung toàn diện nhất cho đến năm 1993.

Năm 1982, Taishukan ấn hành một "phiên bản gia đình", hay nói cách khác một phiên bản rút gọn của Đại Hán hòa Từ điển, mang tên Quảng Hán hòa Từ điển (広漢和辞典, Kō Kan-Wa jiten). Từ điển này bao gồm 4 tập, 20,769 chữ Hán và khoảng 12 vạn từ. Nó cũng bổ sung thêm các chữ giáp cốt văn, kim văn và từ nguyên (giả định) trong Hán ngữ thượng cổ cùng với các word families.

Kida Jun'ichirō đã viết một quyền sách (1986) về Đại Hán hòa Từ điển và biên tập một tác phẩm khác (1994) nói về các nhà biên soạn từ điển, trong đó chương 4 đề cập đến những đóng góp của Morohashi và chương 11 nói về việc Ishii tái tạo lại các phông chữ cần thiết dùng cho việc in ấn từ điển.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một từ điển chữ Hán trong tiếng Nhật do Morohashi Tetsuji biên soạn. Từ điển này chứa đựng 5 vạn chữ Hán và 53 vạn từ ghép viết bằng chữ Hán. _Đại Hán-Hoà từ
**Trung văn Đại Từ điển** () là một từ điển tiếng Trung được biên soạn bởi Trương Kỳ Quân (張其昀; Zhang Qiyun; Chang Ch'i-yun; 1901-1985) cùng các tác giả khác. Ấn bản đầu tiên gồm
Từ điển [[tiếng Latin nhiều tập trong thư viện của Đại học Graz]] thumb| **Từ điển** là danh sách các từ, ngữ được sắp xếp thành các từ vị chuẩn (_lemma_). Một từ điển thông
**Khang Hi tự điển** (Hán văn giản thể: 康熙字典; Hán văn phồn thể: 康熙字典; bính âm: Kangxi zidian) là một bộ tự điển chữ Hán có tầm ảnh hưởng lớn, do một nhóm học giả
**Hán hóa** (chữ Anh: _Sinicization_ hoặc _sinofication_, _sinification_, _sinonization_; tiếp đầu ngữ _sino-_, nghĩa là “thuộc về Trung Quốc”), hoặc gọi **Trung Quốc hoá**, là quá trình mà trong đó các xã hội hoặc cộng
**Đế quốc Đại Hàn** () là quốc hiệu chính thức của bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn từ năm 1897–1910, được tuyên bố thành lập vào ngày 13 tháng 10 năm 1897 để thay
**Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc** () là chính phủ lâm thời và lưu vong của Hàn Quốc có trụ sở tại Trung Quốc trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên.
**Trung Hoa Đại Tự điển** () là một từ điển tiếng Hoa về các ký tự chữ Hán được xuất bản vào năm 1915. Chủ biên của từ điển này là Từ Nguyên Cáo (徐元誥),
thumb|right|upright=2|Nhóm phương ngữ Trung Quốc **_Hiện đại Hán ngữ phương ngôn đại từ điển_** (, tạm dịch: _Đại từ điển các phương ngữ tiếng Trung Quốc hiện đại_) là tập hợp các từ điển 42
**Cộng hòa tự trị Nam Kỳ** () hay Nam kỳ tự trị là chính thể tự trị trong khuôn khổ Liên bang Đông Dương, do Pháp lập nên, tồn tại trong giai đoạn 1946 -
**Nguyễn Trọng Trí**, thường được biết đến với bút danh **Hàn Mặc Tử** hay **Hàn Mạc Tử** (22 tháng 9 năm 1912 – 11 tháng 11 năm 1940), là một nhà thơ người Việt Nam.
**"Ái quốc ca Đế quốc Đại Hàn"** (Tiếng Triều Tiên: 대한제국 애국가; Hanja: 大韓帝國愛國歌, tạm dịch "Bài hát yêu nước của Đế quốc Đại Hàn vĩ đại") là quốc ca của Đế quốc Đại Hàn,
**Cộng hòa Tự trị Krym** (, chuyển tự: _Avtonomna Respublika Krym_; , chuyển tự: _Avtonomnaya Respublika Krym_; , Къырым Мухтар Джумхуриети) là một nước cộng hòa tự trị thuộc Ukraina nằm trên bán đảo cùng
**_Từ điển tiếng Việt_** còn gọi là **_Từ điển Hoàng Phê_** là công trình từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, cơ quan nghiên cứu ngôn ngữ hàng đầu của Việt Nam, do
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hán hóa Tây Tạng** là một cụm từ được sử dụng bởi các nhà phê bình về sự cai trị của Trung Quốc ở Tây Tạng để chỉ sự đồng hoá văn hoá xảy ra
**Chủ nghĩa Đại Hán** (chữ Hán: **大漢族主義** _Đại Hán tộc chủ nghĩa /_ **漢沙文主義** _Hán sô vanh chủ nghĩa_ tại Trung Quốc đại lục và Đài Loan được gọi là **漢本位** _Hán bản vị_) là
**Đệ tam Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Đại Hàn Dân quốc từ tháng 12 năm 1963 đến tháng 11/1972. Nền cộng hòa thứ ba được thành lập dựa trên sự giải thể
## Lịch sử hình thành Trường Đại học Hoà Bình được thành lập theo Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 28/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay, Trường đã có 9 Khoa đảm đương các
**Đệ nhất Đại Hàn Dân Quốc**, trong tiếng Hàn ngày nay gọi là **Đại Hàn Dân Quốc Đệ nhất Cộng hòa quốc** () là chính phủ của Hàn Quốc từ tháng 8 năm 1948 đến
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:UPEACE-view.jpg|phải|nhỏ|Một góc Đại học Hòa bình **Đại học Hòa bình** là một trường đại học, tổ chức quốc tế do Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thành lập vào năm 1980. Đại học Hòa bình
**Đệ nhị Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Hàn Quốc từ tháng 4 năm 1960 đến tháng 5 năm 1961. Đệ nhị cộng hòa được thành lập trong cuộc biểu tình rầm rộ
**Đại Chính tân tu Đại tạng kinh** (kanji: 大正新脩大蔵経, romaji: _Taishō Shinshū Daizōkyō_), thường gọi tắt **Đại Chính Tạng** (大正藏, _Taishōzō_) hoặc **Taishō Tripiṭaka** trong tiếng Anh, là bộ Đại tạng kinh bằng chữ Hán
thumb|Toàn cảnh Hàn Lâm viện thời [[Khang Hi.]] :_Bài viết này nói về một cơ quan trong nhà nước phong kiến Á Đông thời xưa. Để tìm hiểu về các cơ quan học thuật nghiên
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
nhỏ|Tranh trong hang động về [[bò rừng ở Châu Âu (_Bos primigenius primigenius_), Lascaux, Pháp, nghệ thuật thời tiền sử]] **Lịch sử hội họa** được bắt đầu từ những hiện vật của người tiền sử
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
, còn gọi là **chữ Hán tiếng Nhật**, là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật. ## Tên gọi Từ _kanji_ bắt nguồn từ từ tiếng Nhật 漢字 (chuyển tự La-tinh:
**Hiếu Vũ Vệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武衛皇后; ? - 91 TCN), còn gọi là **Vệ Tư hậu** (衛思后) hoặc **Vệ Tử Phu** (衛子夫), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Vũ Đế Lưu Triệt
**Đại hãn quốc Mông Cổ** () là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý
**Tứ đại mỹ nhân** (chữ Hán: 四大美人; bính âm: _sì dà měi rén_) là cụm từ dùng để tả 4 người đẹp nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, theo quan điểm hiện nay thì
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
**Toàn cầu hóa** là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
**Lee Min-ho** (, sinh ngày 22 tháng 6 năm 1987) là một nam diễn viên kiêm người mẫu người Hàn Quốc. Anh được biết đến với các vai diễn trong các bộ phim truyền hình
**Đạt Diên Hãn** (; Chữ Mông Cổ: ; ), tên thật là **Batumöngke** (; ; Hán-Việt: Ba Đồ Mông Khắc) (1464–1517/1543) là một Đại hãn của nhà Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Danh hiệu trị
nhỏ|phải|[[Sư tử được coi là vị vua của muôn loài, biểu tượng của Hoàng gia, Vương quyền, sự thống trị, sự can đảm và cao quý, biểu tượng trong nhiều tôn giáo lớn trên thế
**Thuyết "Ba đại diện" hoặc tư tưởng quan trọng "Ba đại diện"** (chữ Hán: "三个代表" 重要思想, Hán-Việt: "Tam cá đại biểu" trọng yếu tư tưởng) là học thuyết do Giang Trạch Dân đưa ra. Học
Từ Điển Hư Từ Hán Ngữ Cổ Đại Và Hiện Đại Gồm 3.042 hư từ và cụm hư từ dùng trong Hán ngữ cổ và hiện đại, được giải thích dễ hiểu kèm theo rất
**_Vương Tử Hiên_** (, , sinh ngày 3 tháng 6 năm 1986), là nhà sản xuất, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên Hồng Kông. ## Tiểu sử Vào thập niên 50, ông nội
**A Frozen Flower** (tiếng Hàn: 쌍화점, Hán Việt: Sương Hoa điếm, quán trọ Sương hoa) là một bộ phim Hàn Quốc năm 2008 do Yoo Ha làm đạo diễn. Bộ phim kể về chuyện yêu
**Đại thảm hoạ núi Baekdu** (tiếng Anh: **Ashfall**, tiếng Hàn: **백두산**) là một bộ phim điện ảnh Hàn Quốc do đạo diễn Lee Hae-jun cùng với Kim Byung-seo thực hiện. Phim bắt đầu công chiếu
**Đại Hán** () là một dòng sông tại miền bắc Đài Loan. Đây là dòng chính của sông Đạm Thủy với chiều dài 135 km và diện tích lưu vực là 1.163 km² trải rộng tại Tân
**Đại Hán hiền hậu Vệ Tử Phu** (chữ Hán: **大汉贤后卫子夫**; tiếng Anh: **_The Virtuous Queen of Han_**), tên khác là _Vệ Tử Phu_ (卫子夫), là bộ phim truyền hình phát sóng năm 2014 với đề
**Đại hàn** (tiếng Trung: 大寒; bính âm: Dàhán) là tiết khí thường bắt đầu vào khoảng ngày 20 hay 21 tháng 1 (dương lịch), khi Mặt Trời ở xích kinh 300° (kinh độ Mặt Trời
Từ Điển Hư Từ Trong Tiếng Hán Hiện Đại gồm có nhiều từ mới giúp các bạn có thể tra cứu nhanh chóng và vận dụng một cách chính xác. Các từ vựng được bổ
**Bắc Hán** là một nước trong Thập Quốc trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ năm 951 – 979. Người thành lập nước này là Lưu Mân