Ngữ tộc Hmông hay Ngữ tộc Miêu là nhóm các ngôn ngữ khác nhau của ngữ hệ Hmông-Miền, gồm có tiếng Hmông, tiếng Hmu, tiếng Xong, tiếng Pà Thẻn, và "tiếng Bố Nỗ" được sử dụng bởi những người Dao không nói tiếng Dao.
Tên gọi
Tên phổ biến nhất được sử dụng ở Trung Quốc cho các ngôn ngữ này là Miêu (苗).
Tuy nhiên ở ngoài Trung Quốc tên "Hmông" quen thuộc hơn, được dùng ở Việt Nam, và ở phương Tây nơi người Hmông di cư tới. Nhiều người Hmông ở nước ngoài thích tên "Hmông", và cho rằng "Miao" vừa không chính xác vừa mang tính miệt thị, mặc dù ở Trung Quốc hiện coi chữ là "trung lập", để ghi âm mà không mang nghĩa.
Trong số các ngôn ngữ Hmông được sử dụng bởi người Miêu, có một số tên trùng nhau. Ba nhánh như sau , được Purnell (bằng tiếng Anh và tiếng Trung Quốc), Ma và Ratliff đặt tên, cũng như các tên mô tả dựa trên các mẫu và màu sắc của trang phục truyền thống.
Không có tên chung. Người nói tiếng Miêu sử dụng các hình thức như Hmong (Mong), Hmang (Mang), Hmao, Hmyo.. Người nói tiếng Dao sử dụng tên dựa trên Nu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngữ tộc Hmông** hay **Ngữ tộc Miêu** là nhóm các ngôn ngữ khác nhau của ngữ hệ Hmông-Miền, gồm có tiếng Hmông, tiếng Hmu, tiếng Xong, tiếng Pà Thẻn, và "tiếng Bố Nỗ" được sử
**Ngữ hệ Hmông-Miền** (còn gọi là **ngữ hệ Miêu–Dao**) là một ngữ hệ gồm những ngôn ngữ có thanh điệu ở miền Nam Trung Quốc và Bắc Đông Nam Á lục địa. Người nói ngôn
Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc và 1 nhóm "người nước ngoài". Bản Danh mục các dân tộc Việt Nam này được Tổng cục Thống kê Việt Nam của chính phủ Việt Nam
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Tiếng Hmông** hay **Mông** là ngôn ngữ của _người Hmông_ hay người Miêu, một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là nam Trung Quốc, miền bắc Việt Nam, Lào và Thái Lan. Tổng
thumb|Các nhóm sắc tộc theo ngôn ngữ Thái Lan năm 1974 thumb|Biểu đồ thể hiện dân số của Thái Lan. Vương quốc Thái Lan có khoảng 70 dân tộc, trong đó có 24 nhóm người
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
thumb|Bản đồ dân tộc học Myanmar. Bản đồ biểu diễn cả các dân tộc thiểu số không được thừa nhận, như [[người Rakhine|Rakhine]] **Myanmar** hay **Miến Điện** là một quốc gia cực kỳ đa dạng
## Alal Alal là tên gọi theo tiếng Ba Na, dùng để chỉ nhạc cụ hơi có lưỡi gà rung tự do, khá phổ biến trong cộng đồng người Ba Na và một số dân
**Người Hmông** hay **Mông** (RPA: _Hmoob/Moob,_ Chữ Hmông Việt: _Hmôngz/Môngz)_; ), là một nhóm dân tộc có địa bàn cư trú truyền thống là Trung Quốc và các nước lân cận thuộc tiểu vùng Đông
Hmông là một trong những dân tộc có dân số lớn ở Việt Nam và cũng có lịch sử thiên di đến Việt Nam từ lâu đời.Nguồn gốc lịch sử Cách nay khoảng 4-5 nghìn
**Chữ Pahawh Hmông** (RPA: _Phajhauj Hmoob_, Chữ Hmông Việt: _Faxhâux Hmôngz_, IPA: pʰâ hâu m̥ɔ́ŋ, còn được gọi là _Ntawv Pahawh, Ntawv Keeb, Ntawv Caub Fab, Ntawv Soob Lwj_) là một bộ chữ bán âm
**Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam** () là tổ chức sự nghiệp trực thuộc **Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam**, có chức năng nghiên cứu khoa học, sưu tầm, kiểm kê,
**Michel Ferlus** là một nhà ngôn ngữ học người Pháp có nghiên cứu sâu về âm vị học lịch sử của các ngôn ngữ Đông Nam Á. Ngoài các hệ thống âm vị học, ông
phải|nhỏ|Trang phục thông thường của người Cáp Nê tại [[Trung Quốc. Ảnh chụp gần Nguyên Dương, tỉnh Vân Nam. ]] **Người Hà Nhì** (tên tự gọi: _Haqniq_, tiếng Hán: 哈尼族 _Hāní zú, Cáp Nê tộc_),
**Chữ viết H'Mông** hay **chữ viết Hmông** dùng để chỉ các hệ thống chữ viết khác nhau được sử dụng để ghi các tiếng H'Mông, được người Hmông nói ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào,
**Người Nùng**, là một trong số 54 nhóm sắc tộc được chính phủ Việt Nam chính thức phân loại. Người Nùng nói tiếng Nùng, là ngôn ngữ thuộc ngữ chi Tai của ngữ hệ Tai-Kadai.
**Người Bố Y** (; ; Tiếng Bố Y: ; Tiếng Tráng: ), còn gọi là **Chủng Chá**, **Trọng Gia**, **Tu Dí**, **Tu Dìn** hay **Pu Nà**, là một dân tộc cư trú ở vùng nam
frame|right|Lực lượng MACV-SOG mặc đồng phục khó phân biệt, nhưng đây là phù hiệu không chính thức của họ. **Mặt trận Gươm thiêng Ái quốc** (, viết tắt **MTGTAQ**) là chiến dịch đen kéo dài
**Xi Vưu** (chữ Hán: ), cũng đọc là **Xuy Vưu** hay **Si Vưu**, là một anh hùng cổ xưa của người Miêu ở Trung Quốc. Xi Vưu, cùng với Hoàng Đế và Viêm Đế, được
**Khởi nghĩa Giàng Pả Chay** hay **Nổi dậy Vừ Pả Chay** là một cuộc nổi dậy của người H'Mông chống lại chính quyền thực dân Pháp ở Tây Bắc Đông Dương kéo dài từ năm
**Tiếng Lào** (tên gốc: ພາສາລາວ; phát âm: _phasa lao_ ) là ngôn ngữ chính thức tại Lào. Tiếng Lào là một ngôn ngữ thuộc Ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Tiếng Lào chịu
thumb|Bản đồ thời [[nhà Chu gồm Hoa Hạ bao quanh là _Tứ Di_: Đông Di, Bắc Địch, Tây Nhung và Nam Man]]nhỏ|Những bộ lạc man rợ theo Trung Quốc. Những người ở phương Đông gọi
**Sir Robert Grainger Ker Thompson** (1916–1992) là một sĩ quan quân đội Anh và là chuyên gia chống nổi dậy và "được cả hai bờ Đại Tây Dương coi là một trong những chuyên gia
**Sáo H'Mông** hay **sáo Mèo** hoặc **Miêu tộc địch** (), (tiếng Hmong: raj nplaim) là nhạc cụ của người H’Mông ở miền Bắc Việt Nam và Trung Quốc. Nó thường được sử dụng để giải
nhỏ|Súp đầu dê của người H'Mông **Ẩm thực H'Mông** là những món ăn được người H'Mông coi là món ăn phổ biến của họ và chủ yếu được tìm thấy ở Đông Nam Á và
**Cuộc khủng hoảng tị nạn từ Đông Dương** là hiện tượng một lượng lớn người dân tại bán đảo Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) di cư khỏi đất nước của họ, diễn ra sau
Bài viết này trình bày chi tiết về **lịch sử của Lào kể từ sau năm 1945**. ## Thế chiến 2 Xứ ủy Ai Lao, phân bộ của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
Bằng chứng về sự hiện diện của con người ở các vùng cao nguyên phía bắc và trung tâm bán đảo Đông Dương đã tạo nên lãnh thổ của dân tộc Lào hiện đại từ
Cây nêu Một cây nêu ở nông thôn, miền Trung Việt Nam **Cây nêu** là một thân cây được người dân Việt Nam nói chung, bao gồm cả một số dân tộc thiểu số và
Thành phố Salavan (ສາ ລະ ວັນ) là thủ phủ của tỉnh Salavan ở miền nam Lào. Cách Pakse 125 km đường bộ trên một con đường đã mở một phần, nó nằm trong một phần cô
**Xayabury** (, đọc là Xay-nhạ-bu-ly) là một tỉnh của Lào, nằm ở phía tây bắc của đất nước. Tỉnh Xayabury có diện tích 16.389 km2. Tỉnh có các tỉnh Bokeo và Oudomxai phía bắc, Luang
**Phôngsali** (; phiên âm: **Phông-xa-lì**, ) là một tỉnh của Lào, nằm ở biên giới phía bắc của quốc gia. Tỉnh lị của tỉnh là thị xã Phôngsali. Phongsali nằm trên biên giới giữa Lào
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán
**_Gran Torino_** là một phim chính kịch Mỹ năm 2008 do Clint Eastwood đạo diễn, sản xuất và thủ vai chính. Bộ phim này đánh dấu sự trở lại của Eastwood trong một vai chính
phải|nhỏ|310x310px| "Bible House", trụ sở của Hiệp hội Thánh kinh Pennsylvania, hiệp hội lâu đời nhất ở Hoa Kỳ, thành lập vào năm 1808. **Hiệp hội Thánh kinh** (chữ Đức: _Bibelgesellschaft_, chữ Anh: _Bible society_),
**Đồng Hỷ** là một huyện nằm ở phía đông bắc tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Trụ sở Bộ Tư lệnh Quân khu 1 đóng trên địa bàn huyện. ## Địa lý Huyện Đồng Hỷ nằm
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
## Nguồn gốc Có nguồn gốc từ vùng đất hiện nằm ở phía nam Trung Quốc và miền bắc Việt Nam, người Việt đã tiến về phía nam trong tiến trình kéo dài
**Tỉnh Viêng Chăn** (còn gọi là khu nông thôn Viêng Chăn) () là một tỉnh của Lào, nằm ở Tây bắc quốc gia. Đến năm 2015, toàn tỉnh có 419.090 người. Tỉnh Viêng Chăn có
** Bokeo** (), phiên âm là "Bò Keo", nghĩa tiếng Lào là "mỏ vàng". Trước đây mang tên **Hua Khong**, nghĩa là "thượng nguồn của sông Mê Công " là một tỉnh bắc của Lào.
thumb|Tranh La Mã mô tả đám cưới giữa hai chị em [[Jupiter (thần thoại)|Jupiter và Juno, thế kỷ I]] **Loạn luân** hoặc **phi luân** là hoạt động tình dục giữa những người trong cùng gia
**Nam Chiếu quốc** (chữ Hán: 南詔國), cũng gọi **Đại Lễ** (大禮), người Thổ Phồn gọi **ljang yul** (tiếng Tạng: ), là một vương quốc của người Bạch, người Miêu và người Di (người Lô Lô),
**Bản** hay **Ban**, **Muban** khi ghi bằng chữ Latinh, là đơn vị cư trú, đồng thời là đơn vị xã hội cơ sở thấp nhất ở vùng cư trú truyền thống của các dân tộc
**Nội chiến Lào** là cuộc chiến tranh thường được tính bắt đầu từ tháng 5 năm 1959 và kết thúc vào tháng 12 năm 1975, theo các tài liệu truyền thống tại phương Tây, tại
right|thumb|[[người Altai có đàn môi _khomus_/_kamus_
(nghe)]] thumb|Gogona thumb|upright|Slovak "drumbľa" thumb|Đàn môi của các dân tộc Việt Nam thumb|right|Đàn môi và bao thumb **Đàn môi** (Hán Việt: Khẩu huyền, 口弦, Bính âm:kǒu xián) để chỉ
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
thumb|upright|Vị trí của Mae Salong, nằm trên biên giới giữa [[Myanmar và Thái Lan]] **Mae Salong** (), tên chính thức là **Santikhiri** (), là một làng trên núi Doi Mae Salong thuộc dãy núi Daen
"**Cây khế**" là một đồng thoại phổ biến trong văn học dân gian Việt Nam từ giữa thế kỷ XX tới nay. ## Lịch sử Tại Việt Nam, cho tới thời điểm 2020 vẫn chưa