✨Nhóm ngôn ngữ Palaung

Nhóm ngôn ngữ Palaung

Nhóm ngôn ngữ Palaung hay Nhóm ngôn ngữ Palaung-Wa là một phân nhánh của ngữ hệ Nam Á, gồm khoảng 30 ngôn ngữ.

Phát triển âm vị học

Hầu hết ngôn ngữ Palaung mất sự phân biệt phụ âm vô thanh-hữu thanh ở ngôn ngữ Nam Á tiền thân; thay vào đó, sự phân biệt này tái hiện trên nguyên âm. Trong nhánh Wa, sự phân biệt phụ âm vô thanh-hữu thanh trở thành sự phân biệt nguyên âm thường-hà hơi; trong nhóm Palaung-Riang, nó trở thành một hệ thống hai thanh điệu âm vực. Các ngôn ngữ Angku có hệ thanh điệu khác - ví dụ như tiếng U có bốn thanh điệu, cao, thấp, lên (thăng), xuống (giáng) - nhưng chúng được phát triển từ chiều dài nguyên âm và đặc điểm phụ âm cuối, chứ không phải từ sự phân biệt vô thanh-hữu thanh.

Nguồn gốc

Paul Sidwell (2015) gợi ý rằng quê hương của Nhóm ngôn ngữ Palaung nằm ở khu vực biên giới của Lào và Tây Song Bản Nạp ở Vân Nam, Trung Quốc. Quê hương của Nhóm ngôn ngữ Khơ Mú tiếp giáp với quê hương của Nhóm ngôn ngữ Palaung dẫn đến nhiều từ vựng vay mượn giữa hai nhánh do sự tiếp xúc mạnh mẽ. Sidwell (2014) gợi ý rằng từ "nước" (*oːm trong ngôn ngữ Palaung nguyên thủy) mà Gérard Diffloth cho là một trong những từ vựng then chốt để chứng minh cho sự tồn tại nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer Bắc, có thể là do Nhóm ngôn ngữ Khơ Mú đã mượn từ Nhóm ngôn ngữ Palaung.

Phân loại

Diffloth & Zide (1992)

Nhóm ngôn ngữ Palaung bao gồm ít nhất ba nhánh, nhưng vị trí của một số ngôn ngữ chưa rõ ràng. Ví dụ như tiếng Lamet đôi khi được phân loại là một nhánh riêng biệt. Sau đây là phân loại của Diffloth & Zide (1992), được trích dẫn trong Sidwell (2009: 131).

  • Palaung Tây (Palaung-Riang) Palaung ** Shwe (Palaung Vàng, Đức Ngang (德昂, De'ang).) Đức Ngang (De'ang) Palé (Palaung Bạc, Ruching) Nhữ Mãi (汝买, Rǔmǎi) Riang ** Riang thực sự (Riang Lang), Yinchia (Riang Lai) ? Danau (có lẽ thuộc Palaung-Riang)
  • Palaung Đông Angku ** Angku Hộ (Hu) Kiorr Kon Keu Mạn Mễ (曼咪, Man Met) Mok Samtao (Samtau) Tai Loi (Mong Lue) * U (濮满, Púmǎn) * Nhóm ngôn ngữ Lamet Lamet (Khamet, Xmet) * Con (Kha Kior, Kiorr) * Nhóm ngôn ngữ Wa (Va, Ngõa, 佤) Bố Lãng (布朗, Bùlǎng) * Nhóm Lawa La Lawa * Wa Parauk (Wa chuẩn, tại Trung Quốc gọi là Ba Nhiêu Khắc (巴饒克, Bāráokè).) Khalo (Ca Lạp, 卡拉, Kǎlā) **** Awa (A Va, A Ngõa)

Một số nhà nghiên cứu còn gộp cả các ngôn ngữ Mảng, thay vì gộp nhóm chúng với các ngôn ngữ Pakan.

Sidwell (2010)

Phân loại sau đây theo phân nhánh được đưa ra bởi Sidwell (2010, ms).

  • Danau (Khano)
  • Palaung thực sự Tây (Riang-Palaung) ** Palaung (De'ang: Shwe / Palaung Vàng, Palé / Ruching / Palaung Bạc, Rumai) Riang (Riang, Yinchia) Angku ** Hu U (P'uman) Kiorr (Kha Kior, Con) Kon Keu (Angku) Mok (Man Met) Mong Lue (Tai Loi) Muak Sa-aak Lamet (Xmet) Wa Blang (Samtao) * Lawa Umpai Lawa Bo Luang Lawa * Wa Paraok (Wa chuẩn) Khalo Awa Meung Yum **** Savaiq đề xuất một nhánh bổ sung, bao gồm:
  • Bit-Kháng Bit Kháng Bố Mang (布芒, Bùmáng) Quảng Lâm

Sidwell (2015)

Sidwell (2015: 12) đề xuất một phân loại sửa đổi cho Nhóm ngôn ngữ Palaung. Bit-Kháng rõ ràng thuộc Nhóm ngôn ngữ Palaung nhưng chứa nhiều từ vay mượn từ Nhóm ngôn ngữ Khơ Mú. Sidwell (2015: 12) tin rằng có khả năng nhóm nó trong Palaung Đông. Mặt khác, Sidwell (2015) coi Danaw là ngôn ngữ Palaung khác biệt nhất.

  • Danaw
  • Palaung Tây Palaung (Dara'ang, Da'ang, Palay, v.v.) Rumai ** Nhóm Riang (Riang-Lang, Riang-Sak, v.v.)
  • Palaung Đông Nhóm Wa **Wa (Praok, Awa, Vo, v.v.) Lawa (Lawa Bo Luang, Lavua/Luwa, v.v.) * Bulang (Bulang, Plang/Samtao, Kawa, Kontoi, v.v.) Nhóm Angku: U, Hu, Man Met/Kemie, Muak/Mok, Tai Loi, v.v. Nhóm Lameet: Lameet (Lamet), Con, Lua/Khamet ? Nhóm Bit-Kháng: (Kha) Bit, Buxing, Quảng Lâm, Kháng/Khao, Bumang

Sự tương đồng từ vựng với Nhóm ngôn ngữ Khơ Mú

Sidwell (2015) lưu ý rằng Nhóm ngôn ngữ Palaung và Nhóm ngôn ngữ Khơ Mú dùng chung nhiều từ vựng, nhưng coi hiện tượng này là kết quả của sự khuếch tán từ vựng do sự tiếp xúc ngôn ngữ mạnh mẽ.

Sidwell (2015:112-113) liệt kê các từ vựng Palaung nguyên thủy sau đã khuếch tán từ Palaung sang Khơ Mú. ;Các dạng từ vựng từ Palaung sang Khơ Mú

  • *ʔɔːt 'lau, chùi, xóa sạch'
  • *ʔiɛk 'nách'
  • *ɓɤs 'đội trên đầu/đeo trên lưng'
  • *bliɛs 'xiên, giáo, mác'
  • *cəˀŋam 'làm sạch'
  • *criːl 'vàng'
  • *gɔːʔ 'bạn bè, họ hàng'
  • *kərɗi(ː)ŋ 'rốn'
  • *kɤːŋ 'đào, bới, xới, cuốc'
  • *kʋɤj 'trên, phần trên'
  • *laj 'mua bán'
  • *mɔk 'đánh/đốn ngã'
  • *(ʰ)ɲɤk 'dính, nhớp nháp'
  • *tjaːk 'con nai'

Sidwell (2015:113) liệt kê các từ vựng Palaung nguyên thủy sau đã khuếch tán từ Khơ Mú sang Palaung. ;Các dạng từ vựng từ Khơ Mú sang Palaung

  • *ɟɤːl 'nhẹ cân'
  • *kla(ː)w 'tinh hoàn, hòn dái'

Sidwell (2015:114) liệt kê các từ vựng Palaung nguyên thủy sau chia sẻ cùng Khơ Mú nhưng không chia sẻ với các nhánh Nam Á khác và không chắc chắn là chúng đã khuếch tán từ Palaung sang Khơ Mú hay ngược lại.

  • *-daːk 'gan/lòng bàn tay/chân'
  • *-jaːŋ 'nữ, phụ nữ, gái'
  • *kəlɔːŋ 'hạt'
  • *krlaːŋ 'hành tinh'
  • *-nuːs 'miệng'
  • *tɤːʔ 'khói'
  • *sŋɔːʔ 'thóc, gạo'
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Palaung** hay **Nhóm ngôn ngữ Palaung-Wa** là một phân nhánh của ngữ hệ Nam Á, gồm khoảng 30 ngôn ngữ. ## Phát triển âm vị học Hầu hết ngôn ngữ Palaung mất
**Nhóm ngôn ngữ Khasi** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á nói ở bang Meghalaya miền đông bắc Ấn Độ và vùng lân cận thuộc Bangladesh. ## Ngôn ngữ Sidwell (2018: 27–31) phân loại các
**Nhóm ngôn ngữ Mảng**, bao gồm **nhóm ngôn ngữ Pakan**, là một nhánh ngôn ngữ Nam Á gồm một số ngôn ngữ đang nguy cấp. Phần lớn các ngôn ngữ này được sử dụng tại
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Ngữ tộc Môn-Khmer**, **Môn-Mên** hay **Mồn-Mên** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á bản địa của Đông Dương và một phần Đông Nam Á. Theo truyền thống, chúng được coi là tạo thành một nhóm
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
phải|nhỏ|Bản thảo De'ang **Tiếng Palaung** (), còn được biết là **De'ang** (; **, Đức Ngang)**, là một cụm phương ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á, được nói bởi hơn nửa triệu người ở Myanmar (bang
**Người Palaung**, tại Trung Quốc gọi là **người Đức Ngang** ( hay trước đây là **người Băng Long** (崩龙族, Bēnglóng zú); tiếng Thái: ปะหล่อง) là sắc tộc cư trú ở ở vùng giáp ranh bắc
thumb|Các nhóm sắc tộc theo ngôn ngữ Thái Lan năm 1974 thumb|Biểu đồ thể hiện dân số của Thái Lan. Vương quốc Thái Lan có khoảng 70 dân tộc, trong đó có 24 nhóm người
**Michel Ferlus** là một nhà ngôn ngữ học người Pháp có nghiên cứu sâu về âm vị học lịch sử của các ngôn ngữ Đông Nam Á. Ngoài các hệ thống âm vị học, ông
Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc và 1 nhóm "người nước ngoài". Bản Danh mục các dân tộc Việt Nam này được Tổng cục Thống kê Việt Nam của chính phủ Việt Nam
thumb|Bản đồ dân tộc học Myanmar. Bản đồ biểu diễn cả các dân tộc thiểu số không được thừa nhận, như [[người Rakhine|Rakhine]] **Myanmar** hay **Miến Điện** là một quốc gia cực kỳ đa dạng
**Tiếng Khơ Mú** () là ngôn ngữ của người Khơ Mú, chủ yếu ở miền bắc Lào. Nó cũng có mặt ở các vùng lân cận của Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc. Đây
**Tiếng Kháng** (), còn được gọi là **Mang U**', là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á ở Việt Nam. Nó liên quan chặt chẽ với tiếng Bố Mang ở Mạn Trượng (thuộc huyện
__NOTOC__ **Người Va**, **người Wa** hay **người Ngõa** (tiếng Trung: 佤族, bính âm: Wǎzú, Hán-Việt: Ngõa tộc; ; ) là một dân tộc cư trú ở bắc Myanmar và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Người
**Người Kháng**, còn gọi là **Xá Khao**, **Xá Xúa**, **Xá Đón**, **Xá Dâng**, **Xá Hộc**, **Xá Aỏi**, **Xá Bung**, **Quảng Lâm**, là dân tộc cư trú tại bắc Việt Nam và Lào. Họ là một
**Nam Chiếu quốc** (chữ Hán: 南詔國), cũng gọi **Đại Lễ** (大禮), người Thổ Phồn gọi **ljang yul** (tiếng Tạng: ), là một vương quốc của người Bạch, người Miêu và người Di (người Lô Lô),
**Triều Konbaung** (tiếng Myanmar: ကုန်းဘောင်ခေတ; Hán-Việt: **Cống Bản** 貢榜), còn được gọi là **Đệ tam Đế chế Miến Điện** và trước đây được gọi là **vương triều Alompra**, hoặc **vương triều Alaungpaya**, là triều đại