✨Tiếng Palaung

Tiếng Palaung

phải|nhỏ|Bản thảo De'ang Tiếng Palaung (), còn được biết là De'ang (; , Đức Ngang), là một cụm phương ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á, được nói bởi hơn nửa triệu người ở Myanmar (bang Shan) và các nước láng giềng. Người Palaung được chia thành Palé, Rumai và Shwe, và mỗi nhóm trong số họ có ngôn ngữ riêng. Các ngôn ngữ Riang được báo cáo là không thể hiểu được hoặc chỉ được hiểu một cách khó khăn bởi những người bản ngữ của các ngôn ngữ Palaung khác.

Tổng số người nói không chắc chắn; có 150.000 người nói tiếng Shwe vào năm 1982, 272.000 người nói tiếng Ruching (Palé) năm 2000 và 139.000 người nói tiếng Rumai (không rõ năm nào).

Tiếng Palaung được phân loại là ngôn ngữ "đang bị đe dọa" trong năm 2010 theo Sách đỏ các ngôn ngữ bị đe dọa của UNESCO.

Phương ngữ

Yan & Zhou (2012)

Các nhà ngôn ngữ học Trung Quốc phân loại các nhóm "Đức Ngang 德昂" (chủ yếu được nói ở hương dân tộc Đức Ngang Tam Đài Sơn 三台山德昂族乡, hương Mang và Quân Lộng 军 弄, huyện Trấn Khang) như sau (Deangyu Jianzhi). Tên trong IPA là từ Yan & Zhou (2012: 154-155)

  • Bố Lôi 布雷 (điểm dữ liệu đại diện: Duẫn Khiếm 允欠, Mang): nói ở Luxi Phương ngữ Bố Lôi 布雷 Phương ngữ Nhiêu Tấn 饶进
  • Lương 梁 (điểm dữ liệu đại diện: Tiêu Hán Câu 硝厂沟): được nói ở Lũng Xuyên và Thuỵ Lệ
  • Nhữ Mãi 汝买 (điểm dữ liệu đại diện: Diệp Trà Tinh 叶茶箐): được nói ở Trấn Khang và Bảo Sơn

Người Deang tự gọi mình là ', ', ' và ', tùy theo phương ngữ (Yan & Zhou 2012: 154-155). Một nội danh khác của Deang là ', trong đó ' có nghĩa là 'làng'. Người Đại địa phương gọi Deang là __.

Ostapirat (2009)

Weera Ostapirat (2009: 74) phân loại các ngôn ngữ Palaung như sau. Xác định thay đổi âm thanh được đưa ra trong ngoặc đơn.

; Palaung

  • Ta-ang
  • Rumai-Darang ( -ɔŋ> -ɛŋ; -uŋ> -ɨŋ) Rumai (* -r-> -j-) * Ra-ang-Darang ( b, d, ɟ, g> p, t, c, k) Ra-ang * Darang ( -on> -uan; -r> -n) ** Na-ang Darang Da-ang **** Dara-ang

Shintani (2008)

Shintani (2008) công nhận hai phương ngữ của tiếng Palaung, đó là Palaung Nam và Palaung Bắc. Các âm tắc vô thanh ở Palaung Nam tương ứng với các âm tắc hữu thanh ở Palaung Bắc, âm tắc mà Shintani (2008) cho là sự tái hiện từ Palaung nguyên thủy. Phương ngữ Palaung Nam được nghiên cứu bởi Shintani (2008) là những phương ngữ của:

  • Hương Kengtung
  • Làng Waanpao (gần Kengtung)
  • Làng Thành Phòng (gần Kengtung)
  • Làng Loikhong (gần Mängpeng)
  • Mängküng
  • Yassaw
  • Kalaw

Deepadung, et al. (2015)

Deepadung và những người khác (2015) phân loại các phương ngữ Palaung như sau:

; Palaung

  • Ta-ang: Namhsan, Khun Hawt, Htan Hsan
  • (Palaung lõi) Pule: Pang Kham, Man Loi, Mạnh Dân, Chu Dong Gua Dara-ang: Pan Paw, Noe Lae, Nyaung Gone, Pong Nuea (?), Hương Thái Đường 香菜塘 Rumai: Nan Sang, Quảng Ka, Mang Bằng ?Trà Diệp Tinh 茶叶箐
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Bản thảo De'ang **Tiếng Palaung** (), còn được biết là **De'ang** (; **, Đức Ngang)**, là một cụm phương ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á, được nói bởi hơn nửa triệu người ở Myanmar (bang
**Người Palaung**, tại Trung Quốc gọi là **người Đức Ngang** ( hay trước đây là **người Băng Long** (崩龙族, Bēnglóng zú); tiếng Thái: ปะหล่อง) là sắc tộc cư trú ở ở vùng giáp ranh bắc
**Tiếng Wa** hay _tiếng Va_ () là ngôn ngữ của người Wa (người Va hay Ngõa) ở Myanmar và ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Tiếng Wa, theo phân loại gần đây thì thuộc ngữ
**Nhóm ngôn ngữ Palaung** hay **Nhóm ngôn ngữ Palaung-Wa** là một phân nhánh của ngữ hệ Nam Á, gồm khoảng 30 ngôn ngữ. ## Phát triển âm vị học Hầu hết ngôn ngữ Palaung mất
**Tiếng Quảng Lâm** là một ngôn ngữ chưa được phân loại, thuộc ngữ hệ Nam Á, được nói ở xã Quảng Lâm, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, Việt Nam. Nguyễn Văn Huy (1975) là
**Tiếng Kháng** (), còn được gọi là **Mang U**', là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á ở Việt Nam. Nó liên quan chặt chẽ với tiếng Bố Mang ở Mạn Trượng (thuộc huyện
**Tiếng Khơ Mú** () là ngôn ngữ của người Khơ Mú, chủ yếu ở miền bắc Lào. Nó cũng có mặt ở các vùng lân cận của Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc. Đây
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Michel Ferlus** là một nhà ngôn ngữ học người Pháp có nghiên cứu sâu về âm vị học lịch sử của các ngôn ngữ Đông Nam Á. Ngoài các hệ thống âm vị học, ông
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Nhóm ngôn ngữ Khasi** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á nói ở bang Meghalaya miền đông bắc Ấn Độ và vùng lân cận thuộc Bangladesh. ## Ngôn ngữ Sidwell (2018: 27–31) phân loại các
Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc và 1 nhóm "người nước ngoài". Bản Danh mục các dân tộc Việt Nam này được Tổng cục Thống kê Việt Nam của chính phủ Việt Nam
**Giao Chỉ** (chữ Hán: 交趾) là địa danh một phần lãnh thổ Việt Nam trong lịch sử, từ thời Hùng Vương đến các kỳ thời Bắc thuộc. Nó cũng là tên Bắc Tống và Nam
**Nhóm ngôn ngữ Mảng**, bao gồm **nhóm ngôn ngữ Pakan**, là một nhánh ngôn ngữ Nam Á gồm một số ngôn ngữ đang nguy cấp. Phần lớn các ngôn ngữ này được sử dụng tại
**Ngữ tộc Môn-Khmer**, **Môn-Mên** hay **Mồn-Mên** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á bản địa của Đông Dương và một phần Đông Nam Á. Theo truyền thống, chúng được coi là tạo thành một nhóm
thumb|Bản đồ dân tộc học Myanmar. Bản đồ biểu diễn cả các dân tộc thiểu số không được thừa nhận, như [[người Rakhine|Rakhine]] **Myanmar** hay **Miến Điện** là một quốc gia cực kỳ đa dạng
**Nam Chiếu quốc** (chữ Hán: 南詔國), cũng gọi **Đại Lễ** (大禮), người Thổ Phồn gọi **ljang yul** (tiếng Tạng: ), là một vương quốc của người Bạch, người Miêu và người Di (người Lô Lô),
thumb|Các nhóm sắc tộc theo ngôn ngữ Thái Lan năm 1974 thumb|Biểu đồ thể hiện dân số của Thái Lan. Vương quốc Thái Lan có khoảng 70 dân tộc, trong đó có 24 nhóm người
nhỏ|phải|Đại chủng Á theo cuốn Meyers Blitz-Lexicon lỗi thời, chế bản vào năm 1932. **Đại chủng Á** hay **Mongoloid** (phiên âm tiếng Việt: **Môn-gô-lô-ít**) là một phân loại chủng tộc lỗi thời, bao gồm nhiều
__NOTOC__ **Người Va**, **người Wa** hay **người Ngõa** (tiếng Trung: 佤族, bính âm: Wǎzú, Hán-Việt: Ngõa tộc; ; ) là một dân tộc cư trú ở bắc Myanmar và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Người
**Người Kháng**, còn gọi là **Xá Khao**, **Xá Xúa**, **Xá Đón**, **Xá Dâng**, **Xá Hộc**, **Xá Aỏi**, **Xá Bung**, **Quảng Lâm**, là dân tộc cư trú tại bắc Việt Nam và Lào. Họ là một
**Triều Konbaung** (tiếng Myanmar: ကုန်းဘောင်ခေတ; Hán-Việt: **Cống Bản** 貢榜), còn được gọi là **Đệ tam Đế chế Miến Điện** và trước đây được gọi là **vương triều Alompra**, hoặc **vương triều Alaungpaya**, là triều đại
**Vương quốc Lavo** (tiếng Thái: เมืองละโว้; Hán-Việt: **La Oa** 羅渦) là một thể chế chính trị ở tả ngạn sông Chao Phraya trong thung lũng Thượng Chao Phraya, tồn tại từ khoảng thế kỷ 7
**Mogok** (, ; Shan: ) là một thành phố 15 vạn dân ở huyện Pyin Oo Lwin, vùng Mandalay, Myanmar. Nó nằm cách thành phố Mandalay 200 km về hướng bắc và cách Shwebo 148 km về