✨Quần đảo Amami

Quần đảo Amami

thumb|right|Vị trí quần đảo Amami thumb|Quần đảo Amami thumb|Bờ biển thành phố Amami, Amami Ōshima là một nhóm các đảo thuộc quần đảo Satsunan, một phần của quần đảo Nansei (hay Ryukyu). Quần đảo là một phần của tỉnh Kagoshima, của Nhật Bản. Tên gọi Amami có thể có nguồn gốc từ hay , một nữ thần thường xuất hiện trong truyền thuyết Lưu Cầu. Các đảo trong quần đảo gồm:

Lịch sử

Thời kỳ Amami

Người dân quần đảo bắt đầu sản xuất đồ đất nung từ 6000 năm trước, chịu ảnh hưởng từ văn hóa Jōmon tại Kyūshū. Ban đầu, chùng có phong cách tương tự như với đất liền Nhật Bản, song về sau một phong cách có nguồn gốc từ Amami gọi là phong cách Hạ Usuki đã được phát triển.

Trong các thư tịch Nhật Bản, quần đảo xuất hiện lần đầu vào thế kỷ VII. Nihon Shoki (Nhật Bản thư kỷ) đã nói đến năm 657, và vào năm 682. Shoku Nihongi (Tục Nhật Bản kỷ) có nói đến năm 699 và vào năm 714. Tất cả các tên gọi này đều được cho là đề cập đến Amami hiện nay. Đoàn "khiển Đường sứ" (kentō-shi) của Nhật Bản đã từng đến Đường qua Amami Ōshima.

Đối với người dân địa phương, thời kỳ tiền sử này được gọi là .

Thời kỳ aji

Nông nghiệp được đưa đến quần đảo khoảng thế kỷ XII, và các cư dân đã chuyển từ săn bắn sang nuôi trồng. Do nông nghiệp gây ra sự phân biệt giàu nghèo, những người có quyền lực cuối cùng trở thành tầng lớp thống trị. Họ được gọi là "án ti" (aji) giống như trên đảo Okinawa, và cư trú trong những thành được gọi là gusuku. Gusuku nổi tiếng nhất là Gusuku Beru ở Kasari, thành phố Amami, và Gusuku Yononushi ở Wadomari. Các án ti chiến đấu với nhau để mở rộng lãnh địa của mình. Các câu chuyện dân gian cho thấy rằng một số thành viên của gia tộc Taira, bị thua trong trận Dan-no-ura năm 1185, đã đào thoát đến Amami Ōshima. Độ xác thực lịch sử của việc này vẫn chưa rõ.

Thời kỳ gusuku này thỉnh thoảng được gọi là , trong khi những người khác coi đây là một phần của thời kỳ Amami.

Thời kỳ Naha

Khi "án ti" Amami trở nên lớn mạnh, họ bắt đầu đi cống nạp cho các nước mạnh hơn xung quanh. Sử sách Lưu Cầu nói rằng "án ti" Amami đã cống nạp cho Eiso, vua của vương quốc Trung Sơn vào thời đại Tam Sơn Okinawa. Okinoerabujima và Yoronjima nằm dưới quyền kiểm soát của vương quốc Trung Sơn. Tuy nhiên, trong lúc đảo Okinawa vẫn trong vòng nội chiến, các chính quyền ở đây đã không thể vương đến phía bắc của quần đảo Amami. Án ti của Tokunoshima và các đảo phía bắc tiếp tục triều cống cho Okinawa, và kiểm soát hòn đảo của mình. Sau năm 1429, Shō Hashi thống nhất đảo Okinawa, lập nên vương quốc Lưu Cầu. Okinoerabu và các đảo xa hơn về phía nam đã nằm dưới quyền kiểm soát trực tiếp của Lưu Cầu, trong khi phần phía bắc vẫn là các lãnh thổ ngoại vi của vương quốc. Vị vua Lưu Cầu thứ 4 là Shō Sei đã cố gắng chiếm Amami Ōshima vào năm 1537 song đã thất bại. Vị vua kế vị liền sau đó là Shō Gen, ngược lại, đã chiến thắng vào năm 1571, và toàn thể nhóm đảo Anami từ đó nằm dưới quyền kiểm soát của vương quốc Lưu Cầu. Theo dân gian, 3 gusuku và 4 nhóm đã quyết liệt chống lại các cuộc xâm lược và sau đó đều bị hành quyết.

Thời kỳ này được gọi là , theo tên kinh đô của Lưu Cầu.

Thời kỳ Edo

Việc Lưu Cầu kiểm soát các hòn đảo này đã không thể kéo dài lâu. Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản đã lên kết hoạch giao thương với nhà Minh. Họ cho phép Shimazu Tadatsune, người cai trị phiên Satsuma xâm lược Lưu Cầu. Vào tháng 3 năm 1609, Shimazu tấn công đảo Amami Ōshima, sau đó là Tokunoshima, Okinoerabu, và đến đảo Okinawa. Vào lúc này, nhà vua kiểm soát tất cả các đại bác của Lưu Cầu, trong khi quân Shimazu đx vượt qua được tất cả các trận đại bác trong Thời kỳ Chiến Quốc. Shimazu đã dễ dàng giành chiến thắng trong một tháng, và vương quốc Lưu Cầu phải thỉnh hòa với Satsuma.

Vương quốc Lưu Cầu gặp khó khăn khi quản lý quần đảo Amami ngay từ trước cuộc xâm lược của Satsuma, do cư dân bản địa thường tham gia các phong trào để giành độc lập. Lưu Cầu sau đó đã nhượng lại quần đảo cho phiên Satsuma. Satsuma bắt đầu trực tiếp cai trị khu vực từ năm 1613, và cử đến một viên quan. Tuy nhiên, quần đảo Amami vẫn là lãnh thổ trên danh nghĩa của vương quốc Lưu Cầu và vương quốc vẫn tiếp tục gửi các quan lại đến đây.

Lúc đầu, sự cai trị của Satsuma là ôn hòa, nhưng do tình hình tài chính của phiên trở nên tồi tệ đi, việc quản lý thay đổi theo hướng khai thác. Satsuma cho dân đảo trồng mía để nấu đường và bán cho Mạc phủ hay các thương nhân. Bởi vì sự độc canh này, người dân đảo bị nạn đói tấn công khi mất mùa.

Trong những thời điểm khó khăn này, người Amami tìm thấy niềm vui bằng loại rượu được làm từ mật mía, awamori mua từ Lưu Cầu, và hát các bài dân ca vớisanshin. Các bài dân ca của họ có phong cách khác so với Lưu Cầu, và điều này vẫn duy trì trong văn hóa hiện đại của cư dân nơi đây. Dưới sự cai trị của Satsuma, tên của người Amami trải qua một thay đổi to lớn, và nay thì nhiều người chỉ có họ viết bằng một Hán tự duy nhất.

Năm 1879, sau cải cách Minh Trị, quần đảo Amami được hợp nhất vào "quốc" Ōsumi, và sau đó là tỉnh Kagoshima. Trong Thế chiến II, khi những trận chiến khốc liệt diễn ra tại Okinawa, hơn 20.000 lính Nhật đang bảo vệ quần đảo Amami ở lân cận. Tuy nhiên, trong suốt cuộc chiến, quần đảo Amami chỉ phải chịu các trận không kích nhỏ.

Thời kỳ này kéo dài cho đến năm 1945 và được gọi là , theo tên Yamato.

Thời kỳ Hoa Kỳ kiểm soát

Sau khi Nhật Bản thất trận, quần đảo bị tách khỏi đất liền Nhật Bản và nằm dưới quyền kiểm soát của Hoa Kỳ. Tại lễ ký văn kiện đầu hàng, người Nhật phát hiện ra rằng các tài liệu chuẩn bị sẵn của Hoa Kỳ Amami là "Miền Bắc Ryukyu". Họ cho rằng điều này cho thấy ý định của người Mỹ nhằm tách các đảo này khỏi Nhật Bản. Đáp lại, người Nhật tuyên bố là quần đảo thuộc tỉnh Kagoshima.

Vào tháng 2 năm 1946, quần đảo Amami chính thức bị tách khỏi Nhật Bản. Vào tháng 10, Chính phủ Lâm thời Miền Bắc Quần đảo Ryukyu được hình thành từ những lãnh đạo địa phương. Thể chế này đổi tên thành Chính phủ Amami Gunto vào năm 1950. Tuy nhiên, trong một cuộc bầu cử dân chủ, cư dân địa phương đã lựa chọn một thống đốc cam kết sẽ đưa quần đảo trở về với Nhật Bản. Chính quyền dân sự Hoa Kỳ tại Quần đảo Ryukyu USCAR) không bằng lòng với việc suy giảm sức mạnh của các chính phủ Gunto. Năm 1952, USCAR thành lập một thực thể khác gọi là Chính phủ Ryukyu, và người dân quần đảo có thể chọn "lãnh đạo địa phương" của mình.

Các cư dân của Amami bất mãn với sự quản lý của Hoa Kỳ. Hơn nữa, kinh tế của Amami bị tách khỏi thị trường đại lục Nhật Bản. Công quỹ của Hoa Kỳ chủ yếu dành cho tái thiết Okinawa bị tàn phá nặng nề. Phong trào Phục hồi Quê hương Quần đảo Amami, bắt đầu ngay từ khi bị chia tách đã phát triển mạnh hơn. Trong số các cư dân địa phương trên 14 tuổi, 99,8% đã ký tên vào yêu cầu trở về Nhật Bản. Một số khu và cộng đồng tổ chức tuyệt thực theo gương của Mahatma Gandhi.

Hiệp ước San Francisco năm 1952 đặt hòn đảo dưới sự ủy trị với vị thế là một phần của quần đảo Ryukyu. Hoa Kỳ đã trao trả quần đảo Tokara vào tháng 2 năm 1952, và trao trả quần đảo Amami vào ngày 25 tháng 12 năm 1953. Chúng trở thành một phần của tỉnh Kagoshima.

Sau khi trao trả

Sau khi quần đảo Amami trở về Nhật Bản vào năm 1953, trong khi Okinawa vẫn nằm dưới quyền kiểm soát của Hoa Kỳ cho đến năm 1972. Do vậy, những người Amami làm việc ở Okinawa đột nhiên bị coi như những người nước ngoài, khiến cho họ gặp phải khó khăn. Chính phủ Nhật Bản ban hành một đạo luật nhằm thúc đẩy phát triển quần đảo Amami. Tuy nhiên, khoảng cách kinh tế giữa đất liền và quần đảo vẫn còn tồn tại đất ngày nay.

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ được sử dụng trên hầu hết quần đảo Amami được gọi là tiếng Amami. Ngôn ngữ này bao gồm vài phương ngữ: phương ngữ Kikai, phương ngữ Bắc Amami, phương ngữ Nam Amami và phương ngữ Tokunoshima. Các phương ngữ trên các đảo phía nam là Okinoerabu và Yoron gần gũi hơn với phương ngữ Kunigami ở Bắc Okinawa, và có thể gọi là tiếng Kunigami.

Các ngôn ngữ này đều thuộc nhóm bắc Ryukyu của Nhóm ngôn ngữ Ryukyu. Mặc dù nhóm ngôn ngữ Ryukyu thuộc ngữ hệ Nhật Bản cùng với tiếng Nhật song chúng không hiểu lẫn nhau. Có tranh luận về tình trạng của các ngôn ngữ, nhiều người cho rằng chúng chỉ là các "phương ngữ" của tiếng Nhật, và có người coi chúng là các ngôn ngữ độc lập.

Cũng như những nơi khác tại Nhật Bản, tiếng Nhật tiêu chuẩn được sử dụng trong tất cả các tình huống chính thức. Còn ngôn ngữ phổ biến trên thực tế của những người trung niên và trẻ tuổi là tiếng Nhật giọng Amami gọi là . Giọng nói này khác so với Uchinā-Yamatuguchi (tiếng Nhật Okinawa), tức giọng tiếng Nhật tại Okinawa. Ton-futsūgo không chỉ bị ảnh hưởng bởi tiếng Nhật chuẩn, mà còn từ phương ngữ Satsugū (tại đất liền tỉnh Kagoshima) và phương ngữ Kansai.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Vị trí quần đảo Amami thumb|Quần đảo Amami thumb|Bờ biển thành phố Amami, Amami Ōshima là một nhóm các đảo thuộc quần đảo Satsunan, một phần của quần đảo Nansei (hay Ryukyu). Quần đảo là
là một vườn quốc gia nằm ở tỉnh Kagoshima, Nhật Bản. Được thành lập vào năm 2017, vườn quốc gia này có diện tích 75.263 hecta, trong đó có 42.181 hecta là đất liền và
thumb|Bản đồ tỉnh Kagoshima, bao gồm quần đảo Satsunan là một nhóm các đảo tạo thành phần phía bắc của quần đảo Nansei (hay quần đảo Ryukyu). Toàn bộ nhóm đảo thuộc về tỉnh Kagoshima,
**Đảo Amami Oshima, Tokunoshima, phía Bắc đảo Okinawa và đảo Iriomote** là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận bao gồm 5 phần nối tiếp nhau trên 4 hòn đảo nằm ở chuỗi
theo cách gọi của Nhật Bản, hay theo cách gọi quốc tế phổ biến, là một chuỗi các hòn đảo ở phía tây Thái Bình Dương sát mép phía đông của Biển Hoa Đông. Quần
nhỏ|Quần đảo Ōsumi thumb|Bản đồ tổng quan tỉnh Kagoshima thumb|Trung tâm không gian Tanega-shima tạo thành phần phía bắc của quần đảo Satsunan, Nhật Bản. Quần đảo cách phía nam của bán đảo Osumi ở
nhỏ|Một bãi biển ở Kasari, thành phố Amami. là một hòn đảo thuộc quần đảo Amami, một phần của quần đảo Nansei (_hay_ Ryukyu) tại Nhật Bản. Đúng như tên gọi, đây là đảo lớn
Bản đồ tỉnh Okinawa, bao gồm quần đảo Sakishima ([[quần đảo Miyako|Miyako và Yaeyama)]] (hay 先島群島, _Sakishima guntō_) (tiếng Okinawa: _Sachishima_) là một chuỗi các hòn đảo nằm ở cực nam của quần đảo Nhật
nhỏ|Quần ảo Okinawa (thiếu quần đảo Daito) **Quần đảo Okinawa** (tiếng Nhật: 沖縄諸島) là một nhóm các đảo thuộc tỉnh Okinawa. Tỉnh Okinawa là một bộ phận của Quần đảo Ryukyu. Tỉnh lị Naha, cũng
là một sân bay ở Amami, một thành phố ở Amami Ōshima (đảo Amami) thuộc tỉnh Kagoshima của Nhật Bản. Sân bay này có 1 đường băng dài 1999 m bề mặt nhựa đường. ##
nhỏ|Bản đồ quần đảo Amami là một hòn đảo thuộc quần đảo Amami, một phần của quần đảo Nansei) (_hay_ Ryukyu) tại Nhật Bản. Về mặt hành chính, hòn đảo thuộc tỉnh Kagoshima. Trên đảo
là một hòn đảo thuộc quần đảo Amami, một phần của quần đảo Nansei (_hay_ Ryukyu) tại Nhật Bản. Hòn đảo nằm cách 25 km về phía đông của Amami Ōshima, 380 km về phía nam của
là một đảo thuộc quần đảo Amami tại Nhật Bản. Yoron nằm cách 22 km về phía bắc của điểm Hedo, cực bắc của đảo Okinawa. Hòn đảo nằm dọc tuyến phân chia giữa Biển Hoa
thumb|Biển Hoa Đông Dưới đây là **danh sách đảo trong biển Hoa Đông**: *Quần đảo Mã Tổ (29,61 km²) **Đảo Bắc Can ***Đảo Cao Đăng ***Đảo Đại Khâu () ***Đảo Lượng ***Đảo Tiểu Khâu (小坵) ***Đảo
là một hòn đảo mà về mặt hành chính thuộc về quận Ōshima, tỉnh Kagoshima, Nhật Bản và là một phần của quần đảo Amami. Đảo có diện tích 93, 65 km²và dân số là khoảng
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Trận Amami-Ōshima**, còn được gọi là **Sự kiện tàu gián điệp ở vùng biển Tây Nam đảo Kyūshū** (Kanji: 九州南西海域工作船事件, Romaji: _Kyūshū-Nansei-kaiiki-kōsakusen-jiken_), là một cuộc đối đầu 6 tiếng đồng hồ giữa tàu tuần tra
**Quốc lập Vườn quốc gia Quần đảo Amami** (奄美群岛国定公园?) là một Khu bảo tồn Vườn quốc gia ở quần đảo Amami, phía nam Kyushu, tỉnh Kagoshima, Nhật Bản. Nó được thành lập vào ngày 15
**Tiếng Amami** (, , _Shimayumuta_), còn gọi là **tiếng Amami Ōshima** hay **tiếng Ōshima** là một ngôn ngữ Lưu Cầu nói trên quần đảo Amami phía nam Kyūshū. Phương ngôn Setouchi có lẽ là một
là _dân tộc bản địa_ ở quần đảo Lưu Cầu nằm giữa Kyushu và Đài Loan. Các phân nhóm người Lưu Cầu được công nhận rộng rãi là người Amami, Okinawa, Miyako, Yaeyama và Yonaguni.
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
**_Chromis anadema_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2017. ## Từ nguyên Từ định danh _anadema_ trong tiếng Latinh
là một Di sản thế giới của UNESCO bao gồm 9 di chỉ nằm tại tỉnh Okinawa, Nhật Bản. Di sản văn hóa bao gồm hai khu rừng thiêng hay _utaki_, lăng Tamaudun, một khu
phải|nhỏ|300x300px|Trụ sở Vùng Hải quân Sasebo vào khoảng năm 1930 là khu vực thứ ba trong số năm quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của
là trận động đất xảy ra vào lúc 5:51 (theo giờ Nhật Bản), ngày 14 tháng 11 năm 2015. Trận động đất có cường độ 7.1 độ richter (theo JMA), tâm chấn ở độ sâu
thumb|Khẩu hiệu an toàn giao thông ở [[Kin, Okinawa, viết bằng tiếng Nhật (giữa) và tiếng Okinawa (trái và phải).]] là những ngôn ngữ bản địa ở quần đảo Lưu Cầu, phần viễn nam của
**USS _Wallace L. Lind_ (DD-703)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**_Sargocentron iota_** là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1998. ## Từ nguyên Từ định danh _iota_ cũng chính
là một người sống trăm tuổi Nhật Bản được mệnh danh là người sống lâu nhất sau cái chết của Kawamoto Niwa vào ngày 16 tháng 11 năm 1976, cũng từ Nhật Bản. Trường hợp
**Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu** là cuộc chiến do phiên Satsuma của Nhật Bản tiến hành vào năm 1609, tấn công Vương quốc Lưu Cầu. Cuộc chiến không dẫn đến nhiều thương vong vì Lưu
nhỏ|250x250px| Vị trí của huyện Ōshima ở Kagoshima nhỏ|Koniya ở Setouchi, huyện Ōshima, tỉnh Kagoshima là một huyện ở tỉnh Kagoshima Prefecture, Nhật Bản. Kể từ ngày sáp nhập ngày 20 tháng 3 năm 2006
**USS _Nields_ (DD-616)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
() là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở Nhật Bản. Địa giới của Giáo phận bao gồm toàn bộ tỉnh Okinawa. Nhà thờ chính tòa Trái Tim Cực Sạch Đức Mẹ,
**USS _Parche_ (SS-384/AGSS-384)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá bướm Bốn mắt của chi Cá bướm. _Parche_ đã
**_Amagiri_** (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Fubuki_** (tiếng Nhật: 吹雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc được chế tạo sau
**_Trimeresurus flavoviridis_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Hallowell mô tả khoa học đầu tiên năm 1861. ## Phân bố _Protobothrops flavoviridis_ có phạm vi phân bố giới hạn ở
**Tiếng Yoron** ( _Yunnu Futuba_) là một nhóm phương ngữ được nói trên đảo Yoronjima thuộc tỉnh Kagoshima, phía tây nam Nhật Bản. Đây là một trong những ngôn ngữ Bắc Lưu Cầu, là một
thumb|[[Đền Itsukushima thuộc Vườn quốc gia Setonaikai, là vườn quốc gia đầu tiên tại Nhật Bản (thành lập 1934).]] và là hai loại hình vườn quốc gia tại Nhật Bản, là các danh lam thắng
, cũng gọi là **Sân bay Kikaijima** hay **Sân bay Kikaiga Shima**, là một sân bay ở Kikai, một thị xã ở trên đảo Kikai (cũng gọi là Kikaijima, Kikaishima hoặc Kikaiga Shima), một trong
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024** là mùa bão Thái Bình Dương bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử, đồng thời là mùa bão chết chóc nhất kể từ mùa bão Tây
**USS _Randolph_ (CV/CVA/CVS-15)** là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II. Là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
**_Hatsuyuki_** (tiếng Nhật: 初雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**USS _Walker_ (DD-517)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ