✨Amami Ōshima

Amami Ōshima

nhỏ|Một bãi biển ở Kasari, thành phố Amami. là một hòn đảo thuộc quần đảo Amami, một phần của quần đảo Nansei (hay Ryukyu) tại Nhật Bản. Đúng như tên gọi, đây là đảo lớn nhất trong quần đảo Amami. Amami Ōshima nằm ở giữa khoảng cách từ đảo Okinawa đến Kyūshū. Từng là một phần của vương quốc Lưu Cầu song vào năm 1624 đảo đã bị đại danh của Satsuma thôn tính. Hòn đảo cũng từng nằm dưới quyền kiểm soát của Hoa Kỳ trong vòng 7 năm sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2.

Địa lý

Amami Ōshima nằm cách xấp xỉ 300 km về phía bắc của đảo Okinawa và 380 km về phía nam của Kyūshū. Hòn đảo nằm giữa biển Hoa Đông ở phía tây và Thái Bình Dương ở phía đông. Với diện tích 712.35 km², đây là đảo lớn thứ hai của quần đảo Ryukyu sau đảo Okinawa và là một trong những đảo lớn nhất Nhật Bản.

Sinh thái

Amami Ōshima là nơi sinh sống của một số loài động vật quý hiếm hay đang gặp nguy hiểm, như thỏ Amami hay chim sẻ cừu Ryukyu, cả hai loài nay chỉ còn cư trú tại Amami Ōshima và Tokunoshima. Thỏ Amami đôi khi được gọi là một hóa thạch sống vì nó đại diện cho giống thỏ cổ châu Á mà nay không còn thấy ở những nơi khác.

Hòn đảo cũng là nơi sinh sống của habu, một loài rắn độc có thể tìm thấy trên khắp quần đảo Ryūkyū. Cầy mangut đã được đưa đến để tiêu diệt một số Habu. Ngày nay, cầy mangut đã lai giống với nhau và trở thành một vấn đề khác. Trên thực tế, sự gia tăng số lượng của mongoose có liên hệ với sự suy giảm số thỏ Amami và các loài đặc hữu khác.

Hành chính

Amami Tatsugō Setouchi Yamato *Uken

Ngôn ngữ

Hai phương ngữ của tiếng Amami được sử dụng tại Amami Ōshima: phương ngữ Bắc Ōshima và phương ngữ Nam Ōshima. Các phương ngữ này thuộc Nhóm ngôn ngữ Ryukyu. Theo Ethnologue, vào năm 2004 có khoảng 10.000 người nói Phương ngữ Bắc Ōshima và khoảng 1.800 nói phương ngữ Nam Ōshima. Các phương ngữ này hiện chỉ được những người cao tuổi sử dụng, còn thế hệ trẻ chỉ nói tiếng Nhật. Tiếng Amami, bao gồm các phương ngữ Ōshima, bị UNESCO coi là ngôn ngữ gặp nguy hiểm.

Giao thông

Nhu cầu giao thông của đảo được đáp ứng bằng sân bay Amami và cảng Naze ở thành phố Amami.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một bãi biển ở Kasari, thành phố Amami. là một hòn đảo thuộc quần đảo Amami, một phần của quần đảo Nansei (_hay_ Ryukyu) tại Nhật Bản. Đúng như tên gọi, đây là đảo lớn
là một sân bay ở Amami, một thành phố ở Amami Ōshima (đảo Amami) thuộc tỉnh Kagoshima của Nhật Bản. Sân bay này có 1 đường băng dài 1999 m bề mặt nhựa đường. ##
**Tiếng Amami** (, , _Shimayumuta_), còn gọi là **tiếng Amami Ōshima** hay **tiếng Ōshima** là một ngôn ngữ Lưu Cầu nói trên quần đảo Amami phía nam Kyūshū. Phương ngôn Setouchi có lẽ là một
**Đảo Amami Oshima, Tokunoshima, phía Bắc đảo Okinawa và đảo Iriomote** là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận bao gồm 5 phần nối tiếp nhau trên 4 hòn đảo nằm ở chuỗi
**Trận Amami-Ōshima**, còn được gọi là **Sự kiện tàu gián điệp ở vùng biển Tây Nam đảo Kyūshū** (Kanji: 九州南西海域工作船事件, Romaji: _Kyūshū-Nansei-kaiiki-kōsakusen-jiken_), là một cuộc đối đầu 6 tiếng đồng hồ giữa tàu tuần tra
thumb|right|Vị trí quần đảo Amami thumb|Quần đảo Amami thumb|Bờ biển thành phố Amami, Amami Ōshima là một nhóm các đảo thuộc quần đảo Satsunan, một phần của quần đảo Nansei (hay Ryukyu). Quần đảo là
là một vườn quốc gia nằm ở tỉnh Kagoshima, Nhật Bản. Được thành lập vào năm 2017, vườn quốc gia này có diện tích 75.263 hecta, trong đó có 42.181 hecta là đất liền và
**Thỏ Amami** (_Pentalagus furnessi_; ), hay , còn gọi là **thỏ Ryukyu**, là một loài thỏ lông tối màu sống trên Amami Ōshima và Toku-no-Shima, hai đảo nằm giữa Kyūshū và Okinawa, thuộc địa phận
nhỏ|250x250px| Vị trí của huyện Ōshima ở Kagoshima nhỏ|Koniya ở Setouchi, huyện Ōshima, tỉnh Kagoshima là một huyện ở tỉnh Kagoshima Prefecture, Nhật Bản. Kể từ ngày sáp nhập ngày 20 tháng 3 năm 2006
là một hòn đảo thuộc quần đảo Amami, một phần của quần đảo Nansei (_hay_ Ryukyu) tại Nhật Bản. Hòn đảo nằm cách 25 km về phía đông của Amami Ōshima, 380 km về phía nam của
là một đảo thuộc quần đảo Amami tại Nhật Bản. Yoron nằm cách 22 km về phía bắc của điểm Hedo, cực bắc của đảo Okinawa. Hòn đảo nằm dọc tuyến phân chia giữa Biển Hoa
**Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu** là cuộc chiến do phiên Satsuma của Nhật Bản tiến hành vào năm 1609, tấn công Vương quốc Lưu Cầu. Cuộc chiến không dẫn đến nhiều thương vong vì Lưu
thumb|Bản đồ tỉnh Kagoshima, bao gồm quần đảo Satsunan là một nhóm các đảo tạo thành phần phía bắc của quần đảo Nansei (hay quần đảo Ryukyu). Toàn bộ nhóm đảo thuộc về tỉnh Kagoshima,
**Ngữ hệ Nhật Bản-Lưu Cầu** hay là một nhóm ngôn ngữ tập trung tại Nhật Bản và Quần đảo Lưu Cầu đã phát triển độc lập với các ngôn ngữ khác sau nhiều thế kỷ.
**_Amagiri_** (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Fubuki_** (tiếng Nhật: 吹雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc được chế tạo sau
**USS _Parche_ (SS-384/AGSS-384)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá bướm Bốn mắt của chi Cá bướm. _Parche_ đã
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
phải|nhỏ|300x300px|Trụ sở Vùng Hải quân Sasebo vào khoảng năm 1930 là khu vực thứ ba trong số năm quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của
là một vườn quốc gia nằm ở tỉnh Okinawa, Nhật Bản. Được thành lập vào năm 2016, nó nằm trong và xung quanh khu vực rừng Yanbaru ở cuối phía bắc của đảo Okinawa. Vườn
, cũng gọi là **Sân bay Kikaijima** hay **Sân bay Kikaiga Shima**, là một sân bay ở Kikai, một thị xã ở trên đảo Kikai (cũng gọi là Kikaijima, Kikaishima hoặc Kikaiga Shima), một trong
theo cách gọi của Nhật Bản, hay theo cách gọi quốc tế phổ biến, là một chuỗi các hòn đảo ở phía tây Thái Bình Dương sát mép phía đông của Biển Hoa Đông. Quần
Tính tới thời điểm hiện nay, Japan Airlines thuộc Nhật Bản đã bay đến 103 điểm bay trên cả quốc tế và nội địa. Dưới đây là các điểm bay của hãng. ## Châu Á
là một hòn đảo mà về mặt hành chính thuộc về quận Ōshima, tỉnh Kagoshima, Nhật Bản và là một phần của quần đảo Amami. Đảo có diện tích 93, 65 km²và dân số là khoảng
**_Trimeresurus flavoviridis_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Hallowell mô tả khoa học đầu tiên năm 1861. ## Phân bố _Protobothrops flavoviridis_ có phạm vi phân bố giới hạn ở
thumb|Biển Hoa Đông Dưới đây là **danh sách đảo trong biển Hoa Đông**: *Quần đảo Mã Tổ (29,61 km²) **Đảo Bắc Can ***Đảo Cao Đăng ***Đảo Đại Khâu () ***Đảo Lượng ***Đảo Tiểu Khâu (小坵) ***Đảo
là một nhiếp ảnh gia người Nhật nổi tiếng về các bức ảnh chụp cảnh ở các nước Indonesia, Việt Nam và Trung Quốc. Suga chào đời tại Hakata, Fukuoka vào năm 1945. Ông tốt
thumb|Kimono thời hiện đại **Kimono** (Kanji: 着物; Kana: きもの; Hán Việt: _"Trước vật"_, nghĩa là _"đồ để mặc"_) hoặc còn gọi là **Wafuku** (和服; わふく; Hán Việt: _"Hòa phục"_, nghĩa là _"y phục Đại Hoà"_),
**_Eviota occasa_**, tên thông thường là **sunset dwarfgoby**, là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2014. ## Từ nguyên
**_Eviota rubriguttata_**, tên thông thường là **redspotfin dwarfgoby**, là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2011. ## Từ nguyên
nhỏ|203x203px|Tranh khắc họa Ushi-oni, từ cuốn [[Bakemono no e, Đại học Brigham Young .]] , còn gọi là **gyūki**, là một yêu quái trong văn hóa dân gian miền Tây của Nhật Bản . Có
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Á và châu Đại Dương. ## Afghanistan (2) nhỏ|[[Minaret ở Jam|trái]] * Tháp giáo đường ở Jam và các
Chữ [[Kanji "Saigō Takamori".]] , nguyên danh là , là một trong những samurai giàu ảnh hưởng nhất trong lịch sử Nhật Bản, sống vào cuối thời kỳ Edo và đầu thời kỳ Minh Trị.
là một sân bay ở Tokunoshima, một thành phố ở Tokunoshima (đảo Tokuno) tại tỉnh Kagoshima của Nhật Bản. Sân bay này có 1 đường băng dài 2000 m bề mặt nhựa đường. ## Các
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
là sân bay nội địa đầu tiên của vùng Kansai của Nhật Bản, bao gồm các thành phố Osaka, Kyoto, và Kobe. Sân bay này được xếp hạng sân bay hạng nhất. Sân bay này
là một vị vua của vương quốc Lưu Cầu, tại vị từ năm 1556 đến 1572. Ông là vương tử thứ hai của vua Shō Sei và có thần hiệu là _Nhật Thủy Án Ti
là một vị vua vương quốc Lưu Cầu, trị vì từ 1526 đến1555. Ông là vương tử thứ năm của vua Shō Shin, người mà ông kế vị. Shō Sei vốn mang vị là _Trung
**_Asagiri_** (tiếng Nhật: 朝霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Yūgiri_** (tiếng Nhật: 夕霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Babina subaspera_** (tên tiếng Anh: _Otton Frog_), là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của các đảo Amami Ōshima và Kakeromajima ở quần đảo Ryukyu, Nhật Bản. Các môi trường
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**** là lãnh chúa của Okinawa, dòng Eiso đời thứ nhất. Ông nắm quyền từ năm 1260 sau khi tiếp vị Gihon cho đến khi ông qua đời năm 1299. Nhà Eiso trải qua 5
**_Xylopolia bella_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản (Honshu, Shikoku, Kyushu to the Amami-Oshima Islsands) và Đài Loan. Sải cánh dài 38–45 mm.
**_Ōyodo_** (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo sông Ōyodo tại
**_Parachrostia kishidai_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Amami Ōshima. Con trưởng thành bay in tháng 8 và tháng 10, but probably occur in several generations. Sải cánh