✨Sân bay Amami-Oshima
là một sân bay ở Amami, một thành phố ở Amami Ōshima (đảo Amami) thuộc tỉnh Kagoshima của Nhật Bản. Sân bay này có 1 đường băng dài 1999 m bề mặt nhựa đường.
Các hãng hàng không và các tuyến điểm
*Japan Airlines (Kagoshima, Osaka-Kansai [seasonal], Tokyo-Haneda) JAL Express (Osaka-Itami) Japan Air Commuter (Kagoshima, Kikai, Okinoerabu) ** Ryukyu Air Commuter (Naha)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một sân bay ở Amami, một thành phố ở Amami Ōshima (đảo Amami) thuộc tỉnh Kagoshima của Nhật Bản. Sân bay này có 1 đường băng dài 1999 m bề mặt nhựa đường. ##
nhỏ|Một bãi biển ở Kasari, thành phố Amami. là một hòn đảo thuộc quần đảo Amami, một phần của quần đảo Nansei (_hay_ Ryukyu) tại Nhật Bản. Đúng như tên gọi, đây là đảo lớn
, cũng gọi là **Sân bay Kikaijima** hay **Sân bay Kikaiga Shima**, là một sân bay ở Kikai, một thị xã ở trên đảo Kikai (cũng gọi là Kikaijima, Kikaishima hoặc Kikaiga Shima), một trong
là sân bay nội địa đầu tiên của vùng Kansai của Nhật Bản, bao gồm các thành phố Osaka, Kyoto, và Kobe. Sân bay này được xếp hạng sân bay hạng nhất. Sân bay này
là một sân bay ở Tokunoshima, một thành phố ở Tokunoshima (đảo Tokuno) tại tỉnh Kagoshima của Nhật Bản. Sân bay này có 1 đường băng dài 2000 m bề mặt nhựa đường. ## Các
**Trận Amami-Ōshima**, còn được gọi là **Sự kiện tàu gián điệp ở vùng biển Tây Nam đảo Kyūshū** (Kanji: 九州南西海域工作船事件, Romaji: _Kyūshū-Nansei-kaiiki-kōsakusen-jiken_), là một cuộc đối đầu 6 tiếng đồng hồ giữa tàu tuần tra
nhỏ|250x250px| Vị trí của huyện Ōshima ở Kagoshima nhỏ|Koniya ở Setouchi, huyện Ōshima, tỉnh Kagoshima là một huyện ở tỉnh Kagoshima Prefecture, Nhật Bản. Kể từ ngày sáp nhập ngày 20 tháng 3 năm 2006
là một đảo thuộc quần đảo Amami tại Nhật Bản. Yoron nằm cách 22 km về phía bắc của điểm Hedo, cực bắc của đảo Okinawa. Hòn đảo nằm dọc tuyến phân chia giữa Biển Hoa
Tính tới thời điểm hiện nay, Japan Airlines thuộc Nhật Bản đã bay đến 103 điểm bay trên cả quốc tế và nội địa. Dưới đây là các điểm bay của hãng. ## Châu Á
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
là một hòn đảo mà về mặt hành chính thuộc về quận Ōshima, tỉnh Kagoshima, Nhật Bản và là một phần của quần đảo Amami. Đảo có diện tích 93, 65 km²và dân số là khoảng
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**USS _Parche_ (SS-384/AGSS-384)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá bướm Bốn mắt của chi Cá bướm. _Parche_ đã
**_Amagiri_** (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Fubuki_** (tiếng Nhật: 吹雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc được chế tạo sau
phải|nhỏ|300x300px|Trụ sở Vùng Hải quân Sasebo vào khoảng năm 1930 là khu vực thứ ba trong số năm quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của
thumb|Kimono thời hiện đại **Kimono** (Kanji: 着物; Kana: きもの; Hán Việt: _"Trước vật"_, nghĩa là _"đồ để mặc"_) hoặc còn gọi là **Wafuku** (和服; わふく; Hán Việt: _"Hòa phục"_, nghĩa là _"y phục Đại Hoà"_),
**_Ōyodo_** (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo sông Ōyodo tại
**USS _Walker_ (DD-517)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
nhỏ|203x203px|Tranh khắc họa Ushi-oni, từ cuốn [[Bakemono no e, Đại học Brigham Young .]] , còn gọi là **gyūki**, là một yêu quái trong văn hóa dân gian miền Tây của Nhật Bản . Có
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
**_Asagiri_** (tiếng Nhật: 朝霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**Cuộc hành quân xâm lược vùng vịnh Lamon của Nhật Bản** (Tiếng Philippines: Paglusob ng mga Hapones sa Look ng Lamon) là nhiệm vụ thứ hai trong cuộc hành quân xâm lược vùng vịnh Lingayen
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
**_Yūgiri_** (tiếng Nhật: 夕霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Hatsuyuki_** (tiếng Nhật: 初雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
[[Hirohito|Thiên hoàng Shōwa và ngựa trắng (_Shirayuki_)]] **_Shirayuki_** (tiếng Nhật: 白雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được
**Sound Horizon** (サウンドホライズン/Saundo Horaizun), hay còn người hâm mộ gọi tắt là **Sanhora** hoặc **SH**, là một ban nhạc Nhật Bản với người đứng đầu là Revo. Họ tự gọi mình là "ban nhạc huyễn
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
là một nữ ca sĩ, diễn viên, nhân vật truyền hình & YouTuber người Nhật Bản, cô là cựu thành viên nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản SKE48 kiêm cựu thành viên kiêm nhiệm
là vị Thiên hoàng thứ 120 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1817 đến 1846. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi hoàng đế,