**Nhóm ngôn ngữ Tai Trung** bao gồm các phương ngữ Tráng Nam, và các phương ngữ Nùng và Tày khác nhau của miền bắc Việt Nam.
Các ngôn ngữ Tai Trung khác với các ngôn ngữ Tai Bắc ở chỗ, Tai Trung phân biệt giữa âm bật hơi và không bật hơi, trong khi các ngôn ngữ Tai Bắc nói chung không như vậy (Li 1977). Nhóm ngôn ngữ Tai Tây Nam cũng cho thấy sự phân biệt này.
Phân loại
William Gedney coi Tai Trung có liên quan mật thiết với Tai Tây Nam hơn là Tai Bắc, trong khi André-Georges Haudricourt lập luận là nó quan hệ gần gũi với Tai Bắc hơn. Tuy nhiên, trong cây ngôn ngữ cho ngữ chi Thái mà Pittayaporn (2009) tạm đề xuất, Tai Trung là một nhóm cận ngành.
Một số ngôn ngữ trong các khu vực chủ yếu nói tiếng Tai Trung, như tiếng Cao Lan và tiếng Nùng An ở miền bắc Việt Nam, cũng thể hiện đặc điểm của Tai Bắc. Nhưng chúng có vẻ là những ngôn ngữ hỗn hợp, không hoàn toàn là Tai Trung hoặc Tai Bắc. Jerold A. Edmondson gọi tiếng Cao Lan là " giới thứ ba".
Phân tích phát sinh nhờ điện toán của Jerold Edmondson (2014) cho ngữ chi Thái cho thấy tiếng Tày và tiếng Nùng là hai nhánh phân định rạch ròi trong nhóm Tai Trung.
Tai Trung
Tai Trung lõi:
Nung Chau
Tráng Bình Hương
Tráng Lôi Bình
*Tráng Ninh Minh
* Tày:
Tày Bảo Lạc
Tày Khánh Trung
Cao Lan
Nùng:
**Nùng Cháo (Tráng Long Châu)
Nùng Phạn Slinh
Nùng Inh
Nùng Tây/Nùng Dín (Tráng Nùng)
Nùng Giang (Tráng Nhạng)
Nùng An
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Tai Trung** bao gồm các phương ngữ Tráng Nam, và các phương ngữ Nùng và Tày khác nhau của miền bắc Việt Nam. Các ngôn ngữ Tai Trung khác với các
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Ngữ chi Hlai** (chữ Hán: 黎语; bính âm: Lí yǔ) hay **ngữ chi Lê** là một chi chính của _ngữ hệ Tai-Kadai_, được nói ở vùng núi trung tâm Hải Nam, Trung Quốc. Các ngôn
nhỏ|Phân bố lượng người sử dụng các ngôn ngữ Munda tại Ấn Độ **Nhóm ngôn ngữ Munda** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á, được khoảng 9 triệu người ở miền trung và miền
**Nhóm ngôn ngữ Nicobar** là một nhánh ngôn ngữ Nam Á có mặt trên quần đảo Nicobar, và là tiếng nói của đa phần cư dân tại đây. Nhóm ngôn ngữ này có hơn 30.000
**Nhóm ngôn ngữ Algonquin Đông** là nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Algonquin. Trước khi tiếp xúc với ngôn ngữ của người châu Âu, nhóm Algonquin Đông bao gồm ít nhất 17 ngôn ngữ riêng.
**Ngôn ngữ học xã hộ**i (_Sociolinguistics_) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ
**Nhóm ngôn ngữ Kra** hay **Nhóm ngôn ngữ Cờ-Ương** là một nhánh ngôn ngữ Tai–Kadai ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) và Bắc Việt Nam. Trong toàn hệ Tai–Kadai, Kra là nhóm ít
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Nhóm ngôn ngữ Pear** là một nhóm ngôn ngữ bị đe dọa thuộc ngữ hệ Nam Á, được các dân tộc Pear (Por, Samré, Samray, Suoy, và Chong) nói. Họ sinh sống tại miền tây
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
**Tiếng Nùng** là một nhóm các ngôn ngữ thuộc nhánh Tai Trung tâm trong ngữ chi Tai của ngữ hệ Tai-Kadai. Các cư dân nói nhóm ngôn ngữ này được chính phủ Việt Nam phân
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
**One World Trade Center** (**Trung tâm Thương mại Thế giới số Một**), cũng được biết đến với cái tên **Freedom Tower** (Tháp Tự Do) và là tòa nhà chính của 7 Trung tâm Thương mại
**Java** (phiên âm Tiếng Việt: "_Gia-va_") là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, dựa trên lớp được thiết kế để có càng ít phụ thuộc thực thi càng tốt. Nó là ngôn ngữ
**Ngôn ngữ học tính toán** là một lĩnh vực liên ngành liên quan đến mô hình thống kê hoặc dựa theo luật của ngôn ngữ tự nhiên từ góc độ tính toán cũng như nghiên
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Ngữ hệ Nam Đảo** () là một ngữ hệ lớn phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á.
**Quechua** (), hay còn gọi là **** ("ngôn ngữ của nhân dân") trong tiếng Quechua, là một ngữ hệ bản địa của dãy Andes, Peru. Có nguồn gốc từ một ngôn ngữ tổ tiên chung,
**Ngữ tộc Miền** hay **ngữ tộc Dao** (thường được gọi **tiếng Miền, tiếng Mùn** hay **tiếng Dao**) là nhóm các ngôn ngữ của người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, bắc Thái Lan, và
thumb|Người Thái Na ở [[Muang Sing, Luangnamtha, Lào]] **Người Thái Na** hay **Tai Neua**,(chữ Thái Na: ᥖᥭᥰᥖᥬᥳᥑᥨᥒᥰ) là một thành viên trong nhóm Các sắc tộc Thái ở Đông Nam Á, có vùng cư trú
**Ngữ dụng học (pragmatics)** là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học nghiên cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa. Ngữ dụng học bao hàm cả Lý thuyết
là một đại học nằm ở thành phố Vũ Hán, thủ phủ tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc, là một đại học tổng hợp trọng điểm trực thuộc Bộ giáo dục Trung Quốc. ## Vị trí
**Người Tráng** hay **người Choang** (Chữ Tráng Chuẩn: Bouxcuengh, //; Chữ Nôm Tráng: 佈壯; Chữ Hán giản thể: 壮族, phồn thể: 壯族, bính âm: Zhuàngzú; Chữ Thái: ผู้จ้วง, _Phu Chuang_) là một nhóm dân tộc
**Âm nhạc thời Trung cổ** là những tác phẩm âm nhạc phương Tây được viết vào thời kỳ Trung cổ (khoảng 500–1400). Thời kỳ này bắt đầu với sự sụp đổ của Đế chế La
**Giao tiếp qua máy tính** **trung gian**, còn được gọi là CMC (viết tắt của Computer Mediated Communication) được định nghĩa là bất kỳ giao tiếp nào của con người xảy ra thông qua việc
**Tiếng Bố Y (**tên tự gọi: **Haausqyaix**, , hay ) là ngôn ngữ của dân tộc Bố Y, được sử dụng chủ yếu tại các huyện Ninh Nam, Quan Lĩnh, Trấn Ninh, châu tự trị
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
**Tiếng Thái Đen** (Koam pák Tai Dam, tiếng Thái: ภาษาไทดำ, phát âm là _pʰāːsǎː tʰāj dām_ (Pha-xả Thay- đằm), , hay ), là ngôn ngữ của người Thái Đen ở Việt Nam, Lào, Thái Lan
**Ngữ hệ Maya** là một ngữ hệ được nói tại Trung Bộ châu Mỹ và miền bắc Trung Mỹ. Các ngôn ngữ Maya được nói bởi ít nhất 6 triệu người, thuộc các dân tộc
Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học Tâm lý Giáo dục Phục hồi chức năng VinaHealth (viết tắt là Trung tâm VinaHealth) là Trung tâm nghiên cứu do Bộ Khoa học và Công nghệ
**Tiếng Nguồn** là ngôn ngữ của người Nguồn, một dân tộc ít người sinh sống ở vùng núi Trường Sơn tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam, và vùng lân cận bên Lào
phải|nhỏ|Bản thảo De'ang **Tiếng Palaung** (), còn được biết là **De'ang** (; **, Đức Ngang)**, là một cụm phương ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á, được nói bởi hơn nửa triệu người ở Myanmar (bang
**Tiếng En** (tên tự gọi: _aiɲ53_ hoặc _eɲ33ʔ_, còn được gọi là **Nùng Vẻn**) là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Kra nói tại Việt Nam. Trước khi được phát hiện vào năm 1998, tiếng
**Tiếng Ngô** (; Latinh hóa tiếng Ngô và IPA: _ngu1 ngiu2_ [], bính âm Quan thoại và IPA: _Wúyǔ_ []) là một nhóm ngôn ngữ lớn thuộc nhánh Hán của ngữ hệ Hán-Tạng. ## Phân
Một góc Trung tâm Tiến hành Thủ tục tỵ nạn, Morong, Bataan, Philippines **Trung tâm Tiến hành Thủ tục Tị nạn Philippines** (_Philippine Refugee Processing Center_ hay viết tắt là _PRPC_) là một cơ sở
thumb|Phân bố địa lý của tiếng Tày **Tiếng Tày** (_tiểng Tày_) là tiếng nói của người Tày, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Tiếng Tày có quan hệ gần