Ngữ chi Hlai (chữ Hán: 黎语; bính âm: Lí yǔ) hay ngữ chi Lê là một chi chính của ngữ hệ Tai-Kadai, được nói ở vùng núi trung tâm Hải Nam, Trung Quốc. Các ngôn ngữ Hlai bao gồm cả tiếng Cun, một ngôn ngữ pha trộn giữa Hlai và Hán với các đặc tính Hlai chiếm ưu thế. Mạc dù vậy, người Cun bị phân loại vào dân tộc Hán. Khoảng một phần tư người nói các ngôn ngữ Hlai không biết tiếng Hán.
Không ngôn ngữ nào trong nhóm ngôn ngữ Hlai có chữ viết cho đến những năm 1950 khi ký tự Latin được sử dụng cho tiểu nhóm Ha trong nhóm ngôn ngữ này.
Phân loại
Norquest (2007) phân loại ngữ chi Hlai như sau. Ngôn ngữ riêng biệt được tô đậm. Có chừng 750.000 nói tiếng Hlai.
- Tiếng Lê nguyên thủy
**Bouhin (Heitu 黑土) – 73.000
Lê Lớn
***Ha Em 哈 (Zhongsha 中沙) – 193.000, the basis of the literary language
*Lê trung
Lê trung đông – 344.000
***Lauhut (Baoding 保定)* – 166.000
Qi 杞 / Gei – 178.000
****Tongzha (Tongshi 通什) – 125.000
**Zandui (Qiandui 堑对) – 29.000
**Baoting 保亭 – 24.000
**Lê trung bắc – 136.500
*Lê trung tây bắc – 62.500
****Cun (Ngan Fon, Gelong 仡隆) – 60.000
**Nadou (Dongfang 东方)* – 2.500
Lê trung đông bắc – 74.000
**Meifu 美孚 (Moifau) – 30.000
*Changjiang 昌江*
Moyfaw (Xifang 西方)
****Run (Zwn) / Bendi – 44.000
*Baisha 白沙* – 36.000
Yuanmen 元门** – 8.000
Phương ngữ Fuma 府玛 được nói ở 1 làng tại phía bắc Changcheng 昌城, Hải Nam, với 800 người nói vào năm 1994.
Ngôn ngữ Gia Mậu (Jiamao 加茂) (52.000) không phải là một ngôn ngữ Hlai mặc dù người nói ngôn ngữ này được phân loại dân tộc là Hlai. Ngôn ngữ này hiện chưa được phân loại.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngữ chi Hlai** (chữ Hán: 黎语; bính âm: Lí yǔ) hay **ngữ chi Lê** là một chi chính của _ngữ hệ Tai-Kadai_, được nói ở vùng núi trung tâm Hải Nam, Trung Quốc. Các ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Kra** hay **Nhóm ngôn ngữ Cờ-Ương** là một nhánh ngôn ngữ Tai–Kadai ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) và Bắc Việt Nam. Trong toàn hệ Tai–Kadai, Kra là nhóm ít
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Ngữ hệ Kra-Dai** ( , các tên gọi khác bao gồm **Tai–Kadai** and **Daic** ) là một ngữ hệ tập trung tại Đông Nam Á, miền nam Trung Quốc và Đông Bắc Ấn Độ. Hiện
**Tiếng Cờ Lao** (tự gọi: Kláo, ) là một phương ngữ của tiếng Kra thuộc hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Nó được nói bởi những người Cờ Lao ở miền nam Trung Quốc và miền bắc
**Tiếng Tsat**, cũng được gọi là **Utsat**, **Utset**, **Chăm Hải Nam**, hay **Hồi Huy** (), là một ngôn ngữ được nói bởi khoảng 4.500 người Utsul tại làng Dương Lan () và Hồi Tân ()
**Người Tráng** hay **người Choang** (Chữ Tráng Chuẩn: Bouxcuengh, //; Chữ Nôm Tráng: 佈壯; Chữ Hán giản thể: 壮族, phồn thể: 壯族, bính âm: Zhuàngzú; Chữ Thái: ผู้จ้วง, _Phu Chuang_) là một nhóm dân tộc
**Lê** (chữ Hán: 黎, bính âm: _Lí_), hay **Hlai**, là một dân tộc thiểu số Trung Quốc. Nhóm dân tộc này tạo thành một trong 56 dân tộc được chính thức công nhận bởi Cộng
**Người Nùng**, là một trong số 54 nhóm sắc tộc được chính phủ Việt Nam chính thức phân loại. Người Nùng nói tiếng Nùng, là ngôn ngữ thuộc ngữ chi Tai của ngữ hệ Tai-Kadai.
**Các sắc tộc Thái** hay **các sắc tộc Thái-Kadai** là cụm từ được sử dụng để nói một cách tổng thể về một số các nhóm sắc tộc ở miền nam Trung Quốc và Đông