✨Nhóm ngôn ngữ Philippines

Nhóm ngôn ngữ Philippines

Nhóm ngôn ngữ Philippines, theo đề xuất của Zorc (1986) và Robert Blust (1991, 2005), là một nhóm gồm mọi ngôn ngữ của Philippines và bắc Sulawesi (trừ nhóm Sama–Bajaw, ngôn ngữ của người "Di-gan Biển"), tạo nên một nhánh con trong ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo của ngữ hệ Nam Đảo. Dù quần đảo Philippines gần với trung tâm của cuộc lan tỏa Nam Đảo (Đài Loan), sự đa dạng giữa 150 ngôn ngữ Philippines không lớn lắm; có lẽ, sự đa dạng ban đầu của ngôn ngữ tại Philippines đã bị xóa sổ bởi sự lan rộng của tiền thân các ngôn ngữ Philippines hiện đại.

Phân loại

Theo chiều bắc nam, nhóm ngôn ngữ Philippines có thể chia ra như sau:

Batanes (3-4 ngôn ngữ tại Batanes và Formosa) Bắc Luzon (40 ngôn ngữ, gồm tiếng Ilocano và tiếng Pangasinan) Trung Luzon (10 ngôn ngữ, gồm nhóm Sambal và tiếng Kapampangan) Bắc Mindoro (hay Bắc Mangyan; 3 ngôn ngữ)

  • Nam Mindoro (hay Nam Mangyan; 3 ngôn ngữ) Trung Philippines (40 ngôn ngữ, gồm tiếng Tagalog, nhóm Bikol và nhóm Bisaya/Visaya) Palawan (3 ngôn ngữ) Subanon (6 ngôn ngữ, hoặc 6 phương ngữ của một ngôn ngữ) Danao (3 ngôn ngữ, gồm tiếng Maguindanao và tiếng Maranao) Manobo (15 ngôn ngữ) *Gorontalo–Mongondow (9 ngôn ngữ ở Gorontalo và Bắc Sulawesi) Kalamian (2 ngôn ngữ ở bắc Palawan) Nam Mindanao (5 ngôn ngữ) Sangir (4 ngôn ngữ ở Sangir và Talaud) *Minahasa (5 ngôn ngữ ở Bắc Sulawesi)

Ngoài ra, tiếng Ati, tiếng Dumaget Umiray, tiếng Manide, và tiếng Alabat Inagta là những ngôn ngữ chưa phân loại trong nhóm Philippines, được Reid (2013), 2017, 2018) phủ nhận sự thống nhất phái sinh của nhóm ngôn ngữ Philippines. Reid (2018) chấp nhận những nhánh dưới đây là những phân nhóm trong vùng ngôn ngữ Philippines.

Batanes Bắc Luzon Manide-Alabat Trung Luzon Bắc Mangyan Inati Trung Philippines Nam Mangyan Kalamian Palawa Manobo Danao Subanen Nam Mindanao

So sánh từ vựng

Bảng so sánh một số ngôn ngữ Philippines sắp xếp theo chiều bắc xuống nam với ngôn ngữ Nam Đảo nguyên thủy đứng đầu để so sánh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Philippines**, theo đề xuất của Zorc (1986) và Robert Blust (1991, 2005), là một nhóm gồm mọi ngôn ngữ của Philippines và bắc Sulawesi (trừ nhóm Sama–Bajaw, ngôn ngữ của người "Di-gan
**Nhóm ngôn ngữ Bisaya** (còn gọi là **Visaya** hay **Binisaya**) là một nhóm ngôn ngữ ở Philippines, có quan hệ gần với tiếng Tagalog và nhóm ngôn ngữ Bikol (cả ba đều thuộc nhóm Trung
Nhóm ngôn ngữ **Sunda-Sulawesi** là một phần của ngôn ngữ **Mã Lai - Đa Đảo Tây (WMP)** trong đó bao gồm những ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo được nói ở Đông Nam Á
trái|Những nơi sử dụng tiếng Aklanon **Nhóm ngôn ngữ Aklanon** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm Visayan. Ngôn ngữ này được 400.000 người sử dụng tại tỉnh Aklan tại Philippines. Theo Ethnologue, ngôn ngữ
Đây là danh sách các nước và vùng lãnh thổ theo **ngôn ngữ sử dụng**, hay ngôn ngữ nói. Do tính phổ biến của các ngôn ngữ khác nhau, nên việc xếp mục lục không
**Ngôn ngữ của cộng đồng Hoa** **kiều** ở nước ngoài ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm tổ tiên, xuất xứ, sự đồng hóa qua nhiều thế hệ, và các chính sách chính
Trang này liệt kê **danh sách những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay**, tính cả số người nói bản địa và sử dụng làm ngoại ngữ. Xin lưu ý rằng danh
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo** hay **ngữ tộc Malay-Polynesia** là một phân nhóm của ngữ hệ Nam Đảo, với tổng cộng chừng 385,5 triệu người nói. Các ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo là ngôn ngữ
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
nhỏ|phải Hoa Kỳ không có một ngôn ngữ chính thức, nhưng tiếng Anh được khoảng 82% dân số nói như tiếng mẹ đẻ. Biến thể tiếng Anh được nói tại Hoa Kỳ được biết như
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Khung tham chiếu ngôn ngữ chung châu Âu: Học, Dạy và Đánh giá**, () viết tắt là **CEFR** hoặc **CEF**, là một bộ quy tắc để mô tả trình độ của học viên học tiếng
**Ngữ hệ Nam Đảo** () là một ngữ hệ lớn phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á.
**Tiếng Ilokano** hay **Tiếng Ilocano** (Tiếng Ilokano: _Ti Pagsasao nga Iloco_; hay _Ilocano_, _Iluko_, _Iloco_, _Iloco_, _Ylocano_, và _Yloco_) là một ngôn ngữ đứng thứ ba về số người nói như tiếng mẹ đẻ và
**Philippines** (, tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _"Pilipinas"_ hoặc _"Filipinas"_, Hán-Việt: _"Phi Luật Tân"_)_,_ tên gọi chính thức là **Cộng hòa Philippines** (tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _Republika ng Pilipinas_; tiếng Anh: _Republic of the Philippines_) là một đảo
**Tiếng Pangasinan** là một trong 12 ngôn ngữ chính tại Philippines. Tiếng Pangasinan thuộc nhóm Mã Lai-Đa Đảo của Ngữ hệ Nam Đảo giống như tiếng Tagalog hay tiếng Ilokano ở Philippines, tiếng Indonesia, tiếng
**Tiếng Ibanag** (cũng được gọi là _Ybanag_ hay _Ibanak_) là một ngôn ngữ Nam Đảo, được nói bởi hơn 500.000 người, đa phần là người Ibanag, tại Philippines, chính xác hơn là tại hai tỉnh
**Tiếng Bikol** là ngôn ngữ của người Bicolano, dân tộc sống ở vùng Bicol phía nam Luzon, Philippines. Tiếng Bikol chuẩn dựa vào biến thể ngôn ngữ này tại thành phố Naga. Tiếng Bikol có
**Tiếng Kankana-ey** (cũng được viết là **Kankanaey**) là một ngôn ngữ Trung-Nam Cordillera thuộc ngữ hệ Nam Đảo chủ yếu được nói bởi người Kankana-ey tại đảo Luzon (Philippines). Ngôn ngữ này còn có các
**Tiếng Palawano** là một ngôn ngữ được nói tại tỉnh Palawan của Philippines. Trên thực tế ngôn ngữ này gồm 3 phương ngữ không thể hiểu lần nhau *Phương ngữ Palawano Brooke's Point: 14.367 người
**Cuộc cách mạng Philippines** (tiếng Filipino: Himagsikang Pilipino), hay còn được gọi là **Chiến tranh Tagalog** (tiếng Tây Ban Nha: _Guerra Tagalog_) bởi người Tây Ban Nha, là một cuộc cách mạng và các cuộc
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
**Người Philippines** (tiếng Anh: _Filipino_, tiếng Philippines: _Mga Pilipino_) những người liên quan đến Philippines. Theo điều tra dân số năm 2010, có 92.337.852 người Philippines tại Philippines và khoảng 10 triệu người sống bên
**Thịnh vượng chung Philippines** (; ; ) Trong hơn một thập niên tồn tại, Thịnh vượng chung có quyền hành pháp mạnh và có một Tòa án tối cao. Cơ quan lập pháp của Thịnh
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Lịch sử Philippines** khác biệt nhiều mặt so với các quốc gia trong vùng Đông Nam Á, là nước duy nhất không bị ảnh hưởng bởi Phật giáo và Ấn giáo, Philippines ngày nay là
**Ngữ hệ Kra-Dai** ( , các tên gọi khác bao gồm **Tai–Kadai** and **Daic** ) là một ngữ hệ tập trung tại Đông Nam Á, miền nam Trung Quốc và Đông Bắc Ấn Độ. Hiện
**Tiếng Cebu**, **tiếng Cebuano**, và cũng được gọi một cách không chính xác là **tiếng Bisaya** () hay **Binisayâ** () là một ngôn ngữ Nam Đảo được nói tại Philippines bởi chừng 20 triệu người,
**Tiếng Hiligaynon**, cũng được gọi là **Tiếng Ilonggo** là ngôn ngữ của cư dân vùng Tây Visayas của Philippines. _Tiếng Hiligaynon_ là thành viên của nhóm ngôn ngữ Philippine trong ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc Ngữ
**Vùng văn hóa Ấn Độ** hay **Ấn quyển** (tiếng Anh: _Indosphere_, chữ Hán: 印圈) là một thuật ngữ do nhà ngôn ngữ học James Matisoff đặt ra để chỉ các vùng chịu ảnh hưởng về
**Tiếng Tây Ban Nha** (**'), cũng được gọi là **tiếng Castilla** () hay **tiếng Y Pha Nho''' theo lối nói cũ, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là
**Tiếng Romblomanon** là một ngôn ngữ thuộc nhóm Visaya trong nhóm ngôn ngữ Philippine thuộc ngữ tộc Malay-Polynesia của ngữ hệ Nam Đảo. Ngôn ngữ này được sử dụng tại tỉnh Romblon của Philippines. Ngôn
**Tiếng Tausug** (Tiếng Tausug: Bahasa Sūg, tiếng Mã Lai: Bahasa Suluk) là ngôn ngữ của người Tausug, một ngôn ngữ được nói tại tỉnh Sulu của Philippines và những người Tausug tại Malaysia và Indonesia.
thumb|Một phụ nữ nói tiếng Malagasy **Tiếng Malagasy** () là một ngôn ngữ Nam Đảo và ngôn ngữ quốc gia của Madagascar. Hầu hết người dân tại Madagascar, cũng như người gốc Malagasy ở nhiều
**Tiếng Chăm** hay **tiếng Champa** (chữ Chăm: ꨌꩌ; chữ Jawi: چم) là ngôn ngữ của người Chăm ở Đông Nam Á, và trước đây là ngôn ngữ của Vương quốc Chăm Pa ở miền Trung
**Chính trị Philippines** được tổ chức trong khuôn khổ của một chế độ dân chủ, tam quyền phân lập. Tổng thống Philippines là nguyên thủ quốc gia kiêm người đứng đầu chính phủ, thực hiện
**Tiếng Maguindanao** hay _Tiếng Maguindanaon_ là ngôn ngữ của người Maguindanao ở tỉnh Maguindanao, Philippines. Cũng có một số người sử dụng ngôn ngữ này ở những nơi khác trên đảo Mindanao như Thành phố
**Cuộc chiến tranh Philippines-Mỹ** (còn gọi là **Chiến tranh Philippines**, **Cuộc nổi dậy Philippines**, **Cuộc nổi dậy Tagalog**; tiếng Tagalog: _Digmaang Pilipino-Amerikano_, tiếng Tây Ban Nha: _Guerra Filipino-Estadounidense_, tiếng Anh: _Philippine-American War_) là một cuộc
**Tiếng Mân** (; Bình thoại tự: Mìng ngṳ̄) là một nhóm ngôn ngữ Hán với hơn 30 triệu người nói ở các tỉnh miền nam Trung Quốc gồm Phúc Kiến, Quảng Đông (Triều Châu-Sán Đầu,
**Tiếng Surigaonon** là ngôn ngữ của người Surigaonon ở Surigao del Norte, quần đảo Dinagat, Surigao del Sur, một số nơi tại Agusan del Norte (những thị trấn gần hồ Mainit), Agusan del Sur và
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Mindanao** () là đảo lớn thứ hai của Philippines. Mindanao cùng các đảo nhỏ xung quanh nó hình thành nhóm đảo có cùng tên. Mindanao nằm tại miền nam của quần đảo Philippines, theo điều
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Visayas** (), hay **quần đảo Visayas**, là một trong ba phân vùng địa lý chính của Philippines, cùng với Luzon và Mindanao. Visayas nằm tại miền trung của quần đảo, gồm một số đảo chủ
**Viện dân biểu Philippines** (tiếng Filipino: _Kapulungan ng Kinatawan ng Pilipinas_), tức Hạ viện của Quốc hội Philippines (viện còn lại là Thượng viện Philippines). Nó cũng thường được gọi là Quốc hội. Các thành
Ẩm thực Philippines **Ẩm thực Philippines** bao gồm các món ăn, phương pháp chế biến và phong tục ăn uống ở Philippines. Phong cách ẩm thực với các món ăn đặc trưng của nó đã
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
**Người Tausug** hay **Tausūg** hay **Suluk** là một nhóm sắc tộc cư trú ở Philippines, Malaysia và Indonesia. Người Tausug là một thành phần của thực thể rộng lớn hơn của người Hồi giáo ở