thumb|Một phụ nữ nói tiếng Malagasy
Tiếng Malagasy () là một ngôn ngữ Nam Đảo và ngôn ngữ quốc gia của Madagascar. Hầu hết người dân tại Madagascar, cũng như người gốc Malagasy ở nhiều nơi khác, nói tiếng Malagasy như ngôn ngữ thứ nhất.
Phân loại
Tiếng Malagasy là ngôn ngữ cực tây của nhánh Malay-Polynesia của ngữ hệ Nam Đảo, Sự tách biệt của nó với các ngôn ngữ châu Phi lân cận đã được ghi nhận vào năm 1708 bởi học giả người Hà Lan Adriaan Reland. Ngôn ngữ này có quan hệ với các ngôn ngữ tại Malaysia, Indonesia và Philippines, và gần gũi nhất với nhóm ngôn ngữ Đông Barito ở đảo Borneo nếu không kể hình thái âm vị học Polynesia của ngôn ngữ này.
Từ nguyên
Malagasy là ngoại danh của Madagascar mà từ đó nó được dùng để chỉ người dân Madagascar và ngôn ngữ của họ.
Lịch sử
thumb|Kinh thánh tiếng Malagasy
Những người định cư đầu tiên ở Madagascar là người Nam Đảo từ Đông Nam Á hải đảo, cụ thể hơn là từ Borneo. Việc di cư tiếp diễn suốt thiên niên kỷ thứ nhất, điều này đã được khẳng định bởi những nhà ngôn ngữ học, khi cho thấy sự tương tự giữa tiếng Malagasy và tiếng Malay cổ/Javan cổ trong thời kì đó. Sau đó, khoảng năm 1000, những người định cư gốc Nam Đảo ban đầu đã pha lẫn với người Bantu, Ả Rập, và một số dân tộc khác. Có bằng chứng cho thấy tiền thân của phương ngữ Malagasy ban đầu đến vùng phía nam của bờ biển phía đông Madagascar
Tiếng Malagasy có một truyền thống nghệ thuật truyền miệng, thơ và huyền thoại. Nổi tiếng nhất là sử thi Ibonia, về một anh hùng Malagasy cùng tên.
Phân bố
Tiếng Malagasy là ngôn ngữ chính được sử dụng trên đảo Madagascar. Nó cũng được nói bởi các cộng đồng Malagasy trên các đảo lân cận ở Ấn Độ Dương như Réunion và Comoros. Cũng có các cộng đồng Malagasy hải ngoại lớn nói ngôn ngữ này cũng tồn tại ở Pháp và Quebec, và Bỉ và Washington, DC ở một mức độ thấp hơn.
Tình trạng
Phương ngữ Merina của Malagasy được coi là ngôn ngữ quốc gia của Madagascar. Đây là một trong hai ngôn ngữ chính thức cùng với tiếng Pháp trong hiến pháp năm 2010 đưa vào nền Cộng hòa thứ tư. Trước đây, theo hiến pháp năm 2007, Malagasy là một trong ba ngôn ngữ chính thức cùng với tiếng Pháp và tiếng Anh. Đây là ngôn ngữ giảng dạy trong tất cả các trường công đến lớp năm cho tất cả các môn học và vẫn là ngôn ngữ giảng dạy cho đến trung học cho các môn lịch sử và ngôn ngữ Malagasy.
Phương ngữ
thumb|368x368px|Bảng đồ phương ngữ tiếng Malagasy
Có hai nhóm phương ngữ tiếng Malagasy; Đông (gồm phương ngữ Merina) và Tây (gồm phương ngữ Sakalava), với đường đồng ngữ chạy hòn đảo theo hướng bắc nam. Ethnologue ghi nhận 12 phương ngữ Malagasy như những ngôn ngữ riêng biệt.
Đông
Các phương ngữ miền Đông là:
- Bắc Betsimisaraka (1.270.000 người nói) – nói bởi người Betsimisaraka ở vùng duyên hải đông bắc
- Nam Betsimisaraka (2.000.000 người nói) – nói bởi người Betsimisaraka ở vùng duyên hải đông nam
- Cao nguyên (7.520.000 người nói) – nói ở vùng trung tâm hòn đảo
- Tanosy (639.000 người nói) – nói bởi người Antanosy ở miền nam
- Tesaka (1.130.000 người nói) – nói bởi người Antaisaka ở miền đông nam.
Ngoài ra, Bushi (41.700 người nói) còn được nói trên đảo Mayotte, phía tây bắc đảo Magadascar.
Sự khác biệt
Hai phương ngữ Sakalava và Merina có thể được phân biệt bằng những đặc điểm ngữ âm:
Sakalava mất đi phụ âm mũi cuối từ, trong khi Merina thêm âm :
- *tañan 'tay' → Sakalava , Merina
Âm *t cuối từ biến thành ở Sakalava nhưng thành ở Merina:
- *kulit 'da' → Sakalava , Merina
Sakalava lưu giữ li và ti, còn ở phương ngữ Merina chúng trở thành (như huditra 'da' bên trên) và :
- *putiq 'trắng' → Sakalava , Merina
Hệ thống chữ viết
Bảng chữ cái Malagasy hiện tại bao gồm 21 chữ cái: a, b, d, e, f, g, h, i, j, k, l, m, n, o, p, r, s, t, v, y, z. Bảng chữ cái khá đơn giản với các nguyên âm đơn. Các chữ cái i và y đều đại diện cho âm (y được sử dụng ở cuối từ và i ở vị trí khác), trong khi o được phát âm là . Các âm tắc-xát và được viết lần lượt là tr và dr, trong khi và được viết ts và j. Chữ h thường 'câm'. Các chữ cái khác về cơ bản có chung giá trị với kí hiệu tương ứng trong IPA. Chữ c, q, u, w và x đều không được sử dụng trong từ gốc Malagasy ("từ thuần Malagasy").
Mp và đôi khi nt có thể đứng đầu từ, nhưng chúng được phát âm là .
Từ điển
nhỏ|Từ vựng Malagasy (1773) (Bộ sưu tập BULAC Paris)
Cuốn từ điển tiếng Malagasy đầu tiên là Dictionnaire de la langue de Madagascar của Étienne de Flacourt, phát hành 1658. Trước đó, chỉ có một số tập từ vựng tiếng Malagasy viết bằng chữ Malagasy Ả Rập. Vocabulaire Anglais-Malagasy được phát hành năm 1729. James Richardson phát hành một cuốn từ điển Malagasy–Anh dài 892 trang thông qua Hiệp hội Truyền giáo Luân Đôn năm 1885; tuy nhiên, cuốn từ điển này có nhiều thuật ngữ và định nghĩa lỗi thời. Những từ điển về sau đều được hiện đại hoá cho thấy sự phát triển và thay đổi của tiếng Malagasy.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Một phụ nữ nói tiếng Malagasy **Tiếng Malagasy** () là một ngôn ngữ Nam Đảo và ngôn ngữ quốc gia của Madagascar. Hầu hết người dân tại Madagascar, cũng như người gốc Malagasy ở nhiều
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Tiếng Tagalog** () là một ngôn ngữ Nam Đảo, đây là tiếng mẹ đẻ của một phần tư dân số Philippines và là ngôn ngữ thứ hai của đa số phần còn lại. Dạng chuẩn
**Tiếng Ilokano** hay **Tiếng Ilocano** (Tiếng Ilokano: _Ti Pagsasao nga Iloco_; hay _Ilocano_, _Iluko_, _Iloco_, _Iloco_, _Ylocano_, và _Yloco_) là một ngôn ngữ đứng thứ ba về số người nói như tiếng mẹ đẻ và
**Tiếng Pangasinan** là một trong 12 ngôn ngữ chính tại Philippines. Tiếng Pangasinan thuộc nhóm Mã Lai-Đa Đảo của Ngữ hệ Nam Đảo giống như tiếng Tagalog hay tiếng Ilokano ở Philippines, tiếng Indonesia, tiếng
**Madagascar**, quốc hiệu là **Cộng hòa Madagascar** (phiên âm tiếng Việt: **Ma-đa-gát-xca** hay **Ma-đa-ga-xca**; ; ) là một đảo quốc ở Ấn Độ Dương, ngoài khơi bờ biển đông nam bộ của châu Phi. Quốc
nhỏ|Esther Razanadrasoa **Esther Razanadrasoa**, bút danh **Anja-Z**, (**1892-1931**) là một nhà thơ và tiểu thuyết gia Malagasy, người đã viết bằng ngôn ngữ Malagasy. Bà cũng là tổng biên tập của tạp chí văn học
Comoros **Comoros** ( , **', phát âm tiếng Việt: **Cô-mô-rốt**, **Cô-mô-rô** hoặc **Cô-mo**), tên đầy đủ là **Liên bang Comoros** (tiếng Pháp: _Union des Comores_; tiếng Comoros: _Udzima wa Komori_; , **') là một quốc
**Mayotte** (, ; Shimaore: _Maore_, ; ) là một tỉnh và vùng hải đảo của Pháp với tên chính thức là **Tỉnh Mayotte** (French: _Département de Mayotte_). Nó bao gồm một đảo chính, Grande-Terre (hay
nhỏ|300x300px| Bản đồ Madagascar (1616) **Lịch sử Madagascar** bắt đầu từ khi con người bắt đầu đặt chân đến Madagascar, một quốc đảo nằm trên Ấn Độ Dương ngoài khơi bờ biển phía đông nam
**Khỉ (vượn cáo) Aye-aye** phát âm tiếng Việt như là _khỉ (vượn cáo) ai-ai_ (danh pháp hai phần: _Daubentonia madagascariensis_) hay còn gọi là **khỉ chỉ hầu** là một loài vượn cáo có nguồn gốc
**Ngữ hệ Nam Đảo** () là một ngữ hệ lớn phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á.
**Fossa** ( hay ; tiếng Malagasy: ; danh pháp hai phần: _Cryptoprocta ferox_) là một loài thú ăn thịt, hình dạng giống mèo. Đây là loài đặc hữu tại Madagascar, thuộc họ Eupleridae, bộ Ăn
**Berthe Raharijaona** (1908-2003) là một luật sư ở Madagascar. ## Đời sống Berthe Raharijaona sinh ra ở Madagascar năm 1908. Bà theo học trường trung học Jules Ferry và sau đó sẽ giữ chức chủ
Người **Betsileo** là một dân tộc vùng cao địa của Madagascar, là dân tộc lớn thứ ba về số dân, với khoảng 1.5 triệu người và chiếm khoảng 12,1% dân số Madagascar. Cái tên "Betsileo" có
**Kongonaphon** là một chi đã tuyệt chủng của lagerpetid avemetatarsalians từ giữa đến cuối kỷ Tam Điệp của quốc gia Madagascar. Nó chứa một loài duy nhất, Kongonaphon kely, được biết đến từ một phần
**Nhóm ngôn ngữ Đông Barito** là một nhóm gồm các ngôn ngữ Dayak thuộc ngữ hệ Nam Đảo, tại Borneo. Thành viên nổi tiếng nhất nhóm là tiếng Malagasy, ngôn ngữ quốc gia của Madagascar.
Trang này liệt kê các tiêu ngữ (cũng được gọi là "khẩu hiệu") của các quốc gia hay nhà nước trên thế giới, kể cả một số chính thể không còn tồn tại. Tiêu ngữ
**Trật tự từ** (chữ Anh: _Word order_) là thứ tự tổ hợp từ và ngữ trong ngôn ngữ, bao gồm thứ tự sắp xếp chủ ngữ, vị ngữ và tân ngữ, thứ tự sắp xếp
**Georg Julius Justus Sauerwein** (ngày 15 tháng 1 năm 1831 tại Hanover - 16 tháng 12 năm 1904 tại Christiania (nay là Oslo) là một nhà xuất bản, người biết nhiều thứ tiếng, nhà thơ
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
Ấn bản "If" của [[Doubleday Page and Company, Garden City, New York, 1910.]] **_Nếu_** (tiếng Anh: **If**) (tên bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Viết Thắng) – là bài thơ nổi tiếng nhất của Rudyard
**Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo** hay **ngữ tộc Malay-Polynesia** là một phân nhóm của ngữ hệ Nam Đảo, với tổng cộng chừng 385,5 triệu người nói. Các ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo là ngôn ngữ
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
Ở bất kì xã hội nào, một điều **cấm kỵ** (Hán Việt: 禁忌; ) là những điều bị cấm hoàn toàn hoặc bị ngăn cấm mạnh mẽ (thường là những phát ngôn và hành vi)
Đảo **Réunion** (tiếng Pháp: _Réunion_ hay chính thức là _La Réunion_; trước đây là _Île Bourbon_) là một hòn đảo nhỏ nằm trong Ấn Độ Dương, cách Madagascar 700 km về phía đông và cách
**Trường Thuộc địa của Pháp** (tiếng Pháp: _École colonial_) là cơ sở đào tạo của chính phủ Pháp, lập năm 1889 ở số 2 Avenue de l'Observatoire, Paris. nhỏ|phải|Mặt tiền Trường Thuộc địa, nay đổi
**Vượn cáo chuột xám** (danh pháp hai phần: _Microcebus murinus_) là một loài vượn cáo chuột nhỏ, một loại động vật linh trưởng chỉ được tìm thấy trên đảo Madagascar. Trọng lượng từ 58-67 gram,
**Nhóm ngôn ngữ Borneo** là một nhóm địa lý của các ngôn ngữ bản địa thuộc _ngữ hệ Nam Đảo_ ở đảo Borneo, và tiếng Malagasy được nói ở đảo Madagascar nằm ở ngoài khơi
**_Pomacentrus vatosoa_** là một loài cá biển thuộc chi _Pomacentrus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2019. ## Từ nguyên Từ định danh trong tiếng Malagasy có
**Hapalemur aureus**, tiếng Malagasy _bokombolomena_) là một loài vượn cáo cỡ vừa đặc hữu đông nam Madagascar. Nó là loài nguy cơ do mất môi trường sống. Số lượng loài này đang giảm sút, chỉ
**Vangidae** là một họ chim trong bộ Passeriformes. Trong các phân loại gần đây người ta mở rộng họ Vangidae để bao gồm cả các họ Prionopidae (_Prionops_), Tephrodornithidae (_Megabyas_, _Bias_, _Hemipus_ và _Tephrodornis_). ##
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
**Yandex Dịch** (tên tiếng Việt chính thức, lúc đầu gọi là **Yandex Thông dịch**, tên tiếng Anh là **Yandex Translate**) là một công cụ dịch thuật trực tuyến được Yandex cung cấp. Nó dùng để
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
Dưới là danh sách các ngôn ngữ sử dụng bảng chữ cái Latin: * Afrikaans * Albani * Aragon * Asturi * Aymara * Azerbaijan * Basque * Belarus (cũ; hiện nay dùng Bảng chữ
**Jacques René Chirac** (29 tháng 11 năm 1932 – 26 tháng 9 năm 2019) là một nhà chính trị người Pháp. Ông đã được bầu làm Tổng thống Pháp vào năm 1995 và 2002. Với
**Liên minh châu Phi** (, viết tắt là _AU_ hoặc , viết tắt là _UA_) là một tổ chức liên chính phủ bao gồm 55 quốc gia châu Phi, có trụ sở tại Addis
**Pangasinan** là một tỉnh của Philippines thuộc vùng Ilocos. Pangasinan nằm ở phía tây của đảo Luzon dọc theo vịnh Lingayen. Cái tên Pangasinan có nghĩa là "vùng đất của muối" hoặc "nơi làm muối",
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Hệ động vật ở Madagascar** là tập hợp các quần thể động vật hợp thành hệ động vật ở nơi đây. Hệ động vật ở đây là một phần của đời sống hoang dã của
**Bộ Gặm nhấm** (**_Rodentia_**) (từ tiếng Latin: "Rodere" nghĩa là "gặm") là một Bộ động vật có vú đặc trưng bởi một cặp răng cửa liên tục phát triển ở mỗi hàm trên và hàm
**Charlotte-Arrisoa Rafenomanjato** (1936 – 4 tháng 11 năm 2008) là một nhà văn người Malagasy chủ yếu viết bằng tiếng Pháp. ## Cuộc đời và sự nghiệp Là con gái của một bác sĩ, bà
**Họ Chích đầm lầy** hay **họ Chiền chiện lớn** (danh pháp khoa học: **_Locustellidae_**) là một họ mới được công nhận, chứa các loài chim dạng chích ăn sâu bọ và biết hót, trước đây
**Phượng** hay **phượng vĩ**, **phượng vỹ**, **xoan tây**, **điệp tây** (danh pháp hai phần: **_Delonix regia_**) (họ Fabaceae) (tiếng Trung: _鳳凰木: cây Phượng Hoàng_; tiếng Anh: _Flamboyant_, _Royal poinciana_ và _Mohur tree_) là một loài
**Domoni** là thành phố lớn thứ hai trên đảo Anjouan thuộc Comoros, nằm trên bờ biển phía đông của hòn đảo. Đây là thủ phủ của hòn đảo trong quá khứ trong khi thủ phủ
**Liên đoàn bóng đá Madagascar** (tiếng Pháp: Fédération Malagasy de Football) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Madagascar. Liên đoàn quản lý đội tuyển bóng đá quốc gia
**Họ Chào mào** (danh pháp khoa học: **_Pycnonotidae_**) là một họ chứa các loài chim biết hót, có kích thước trung bình, thuộc bộ Sẻ, sinh sống chủ yếu tại châu Phi và vùng nhiệt
**Đế quốc thực dân Pháp** bao gồm các thuộc địa hải ngoại, xứ bảo hộ và lãnh thổ ủy thác nằm dưới sự cai trị của Pháp từ thế kỷ 16 trở đi. Các nhà
**Antananarivo** (), tên cũ tiếng Pháp **Tananarive**, ), còn được biết đến với tên gọi ngắn gọn **Tana**, là thủ đô và thành phố lớn nhất của Madagascar. Vùng đô thị rộng hơn bao quanh