✨U-88 (tàu ngầm Đức) (1941)

U-88 (tàu ngầm Đức) (1941)

U-88 là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra, và đánh chìm được hai tàu buôn có tổng tải trọng , trước khi bị tàu khu trục Anh đánh chìm trong biển Bắc Cực vào ngày 12 tháng 9, 1942.

Chuyến tuần tra thứ hai

Vào đầu tháng 5, U-88 lại chuyển căn cứ hoạt động từ Kirkenes đến cảng Narvik, Na Uy, rồi xuất phát từ đây vào ngày 17 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ hai. và Daniel Morgan . U-88 kết thúc chuyến tuần tra khi về đến căn cứ Narvik vào ngày 11 tháng 7.

Chuyến tuần tra thứ ba - Bị mất

U-88 rời cảng Narvik, Na Uy vào ngày 25 tháng 8, 1942 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, tại vùng biển Bắc Cực. Nó bị đánh chìm ở vị trí về phía Nam đảo Spitzbergen, do trúng mìn sâu thả từ tàu khu trục Anh , tại tọa độ vào ngày 12 tháng 9. Toàn bộ 46 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu đều tử trận.

Một nguồn khác cho rằng U-88 bị đánh chìm sau đó vào ngày 14 tháng 9, 1942 bởi mìn sâu thả từ tàu khu trục Anh .

"Bầy sói" tham gia

U-88 từng tham gia ba bầy sói:

  • Strauchritter (29 tháng 4 - 2 tháng 5, 1942)
  • Eisteufel (21 tháng 6 - 11 tháng 7, 1942)
  • Trägertod (12 tháng 9, 1942)

Tóm tắt chiến công

U-88 đã đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng :

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-88_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
Ít nhất hai tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-88_**: * là một tàu ngầm hạ thủy năm 1916, phục vụ trong Thế Chiến I và bị đánh chìm năm
**_U-376_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-60_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá
**_U-332_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-331_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-435_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-255_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, _U-255_ là một
**_U-334_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**_I-124_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 52_** và mang tên **_I-24_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_I-29_**, tên mã _Matsu_, là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm
**HMS _Edinburgh_ (16)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. _Edinburgh_ thuộc về lớp phụ cuối cùng gồm hai chiếc, vốn còn bao gồm HMS
**HMS _Charybdis_ (88)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã bị
**Junkers Ju 88** là một loại máy bay được sản xuất bởi Tập đoàn Junkers và xuất xưởng lần đầu tiên vào giữa năm 1930. Junkers Ju 88 được Luftwaffe sử dụng trong Thế chiến
**Mặt trận Baltic** là một trong ba mục tiêu tấn công đầu tiên của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến dịch Barbarossa. Trong tuần lễ đầu tiên của cuộc Chiến tranh Xô-Đức, tại đây
**Chiến dịch Krym – Sevastopol (1941–1942)** bao gồm toàn bộ các trận chiến đấu của quân đội Xô Viết và quân đội Đức Quốc xã cùng với quân Romania tại bán đảo Krym từ tháng
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**Lớp tàu tuần dương _Crown Colony**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; được đặt tên theo
**Chiến dịch Pedestal** (, **Trận chiến giữa tháng Tám**), được người dân Malta gọi là **** (, **Đoàn vận tải Santa Maria**), là một chiến dịch tiếp vận đảo Malta của Hải quân Hoàng gia
**HMS _Ark Royal_ (91)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh đã từng hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là loại tàu sân bay kiểu cũ có
**HMS _Petard_ (G56)** là một tàu khu trục lớp P được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đưa vào hoạt
**USS _Lansdale_ (DD-426)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị không kích đối phương
**HMS _Faulknor_ (H62)** là chiếc soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Con tàu có một lịch
**HMS _Ashanti_ (L51/F51/G51)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II
**HMS _Avenger_ (D14)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**HMS _Euryalus_ (42)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham
**HMS _Jackal_ (F22)** là một tàu khu trục lớp J được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã phục vụ
**Lớp tàu frigate Captain** bao gồm 78 tàu frigate của Hải quân Hoàng gia Anh được chế tạo tại Hoa Kỳ và hạ thủy vào các năm 1942–1943. Chúng được chuyển giao cho Anh Quốc
**USS _Wainwright_ (DD-419)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
**HMS _Eagle**_ là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó được đặt lườn trước khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất nổ ra như là chiếc thiết giáp hạm _Almirante Cochrane_
**HMS _Intrepid_ (D10)** là một tàu khu trục lớp I được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã phục vụ trong cuộc chiến tranh
**USS _Rhind_ (DD-404)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**HMS _Fitzroy_ (K553)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-88 (chưa
**HMS _Holcombe_ (L56)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu III của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy và nhập biên chế năm 1942. Nó đã hoạt động tại
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
**HMS _Hood_ (51)** là chiếc tàu chiến-tuần dương cuối cùng và cũng đồng thời là chiếc tàu chiến-tuần dương duy nhất thuộc lớp Admiral của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được chế tạo hoàn
**HMS _Warspite_ (03)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Queen Elizabeth_ của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó từng có mặt trong trận Jutland trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, rồi hoạt động
**USS _Whipple_ (DD- 217/AG-117)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh
**USS _Tuscaloosa_ (CA-37)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama. Trong Chiến tranh
**ORP _Krakowiak_ (L115)**, nguyên được đặt lườn như là chiếc HMS _Silverton_, là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II do Hải quân Hoàng gia chế tạo nhưng được chuyển giao cho
Chiếc **Me 210** là một kiểu máy bay tiêm kích hạng nặng/máy bay cường kích của Không quân Đức trong Thế Chiến II được phát triển bởi Messerschmitt. Chiếc Me 210 được thiết kế để
**HMS _Trinidad_ (46)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo đảo Trinidad, vốn vẫn còn là một thuộc địa của Đế
**USS _Laning_ (DE-159/APD-55)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Đô đốc Harris Laning
**HMCS _Sioux_ (R64/225)** là một tàu khu trục lớp U của Hải quân Hoàng gia Canada hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên. Nguyên được Hải quân Hoàng
**HMS _Isis_ (D87)** là một tàu khu trục lớp I được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã phục vụ trong cuộc chiến tranh
**HMS _Sikh_ (L82/F82/G82)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II
**HMS _Kipling_ (F91)** là một tàu khu trục lớp K được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. _Kipling_ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Murphy_ (DD-603)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đấu tiên của
**Máy bay ném/thả ngư lôi** là một máy bay quân sự được thiết kế chủ yếu để tấn công tàu thuyền bằng ngư lôi trên không. Máy bay ném ngư lôi đã tồn tại ngay
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến