✨HMS Fitzroy (K553)

HMS Fitzroy (K553)

HMS Fitzroy (K553) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-88 (chưa đặt tên), một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Anh được đặt cái tên này, tên nó được đặt theo Phó đô đốc Sir Robert FitzRoy (1805-1865), hạm trưởng chiếc và đã từng tham gia chuyến đi khảo sát thứ hai của Charles Darwin vào năm 1831-1836. Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1946, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1946.

Thiết kế và chế tạo

Buckley là một trong số sáu lớp tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo nhằm đáp ứng nhu cầu hộ tống vận tải trong Thế Chiến II, sau khi Hoa Kỳ chính thức tham chiến vào cuối năm 1941. Chúng hầu như tương tự nhau, chỉ với những khác biệt về hệ thống động lực và vũ khí trang bị. Động cơ của phân lớp Backley bao gồm hai turbine hơi nước General Electric để dẫn động hai máy phát điện vận hành hai trục chân vịt, và dàn vũ khí chính bao gồm 3 khẩu pháo pháo /50 cal.

Những chiếc phân lớp Buckley (TE) có chiều dài ở mực nước và chiều dài chung ; mạn tàu rộng và độ sâu mớn nước khi đầy tải là . Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn ; và lên đến khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm hai nồi hơi và hai turbine hơi nước General Electric công suất , dẫn động hai máy phát điện công suất để vận hành hai trục chân vịt; công suất cho phép đạt được tốc độ tối đa . Con tàu mang theo dầu đốt, cho phép di chuyển đến ở vận tốc đường trường .

Vũ khí trang bị bao gồm pháo /50 cal trên ba tháp pháo nòng đơn đa dụng (có thể đối hạm hoặc phòng không), gồm hai khẩu phía mũi và một khẩu phía đuôi. Vũ khí phòng không tầm gần bao gồm hai pháo Bofors 40 mm và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Con tàu có ba ống phóng ngư lôi Mark 15 . Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và bốn máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu. Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 200 sĩ quan và thủy thủ.

Fitzroy được đặt lườn như là chiếc DE-88 (chưa đặt tên) tại xưởng tàu của hãng Bethlehem-Hingham Steel Shipyard ở Hingham, Massachusetts vào ngày 24 tháng 8, 1943 và được hạ thủy vào ngày 1 tháng 9, 1943.

Fitzroy không tham dự trực tiếp vào cuộc đổ bộ Normandy vào ngày 6 tháng 6, 1944, nhưng sau đó đã hộ tống các tàu chở quân vận chuyển lực lượng tăng viện đi sang các bãi đổ bộ. Sang tháng 10, nó cùng với các tàu frigate chị em , , , và đi đến Belfast để tham gia thành phần hộ tống cho Đoàn tàu JW 61 đi sang Murmansk, Liên Xô. Đoàn tàu khởi hành từ vịnh Bangor vào ngày 14 tháng 10, và Đoàn tàu RA 61 kết thúc hành trình khứ hồi khi về đến Belfast lúc 09 giờ 30 phút ngày 10 tháng 11.

Sau đó vào ngày 8 tháng 4, Fitzroy tiếp tục phối hợp với Byron tấn công bằng mìn sâu và đánh chìm tàu ngầm Đức U-1001 ngoài khơi Land's End, Cornwall, Anh, ở tọa độ . Toàn bộ 46 thành viên thủy thủ đoàn của U-1001 đều tử trận.

Fitzroy được chính thức hoàn trả cho Hoa Kỳ vào ngày 5 tháng 1, 1946, nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Do dư thừa so với nhu cầu về tàu chiến sau khi chiến tranh đã chấm dứt, nó được rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 7 tháng 2, 1946 và bị bán để tháo dỡ vào ngày 23 tháng 5, 1946.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**HMS _Fitzroy_ (K553)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-88 (chưa