✨U-584 (tàu ngầm Đức)

U-584 (tàu ngầm Đức)

U-584 là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được mười chuyến tuần tra, đánh chìm ba tàu buôn với tổng tải trọng cùng một tàu chiến tải trọng 206 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-584 bị các máy bay ném bom-ngư lôi TBF Avenger xuất phát từ tàu sân bay hộ tống Hoa Kỳ thả ngư lôi đánh chìm trong Bắc Đại Tây Dương vào ngày 31 tháng 10, 1943.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

thumb|left|Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn). Con tàu có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước .

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất , dẫn động hai trục chân vịt đường kính , cho phép đạt tốc độ tối đa , và tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường . Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất . Tốc độ tối đa khi lặn là , và tầm hoạt động ở tốc độ . Con tàu có khả năng lặn sâu đến .

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi , bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.

Chế tạo

U-584 được đặt hàng vào ngày 8 tháng 1, 1940,

1942

Chuyến tuần tra thứ hai

Xuất phát từ Neidenfjord vào ngày 25 tháng 12 cho chuyến tuần tra tiếp theo, chiếc U-boat đã hoạt động về phía Bắc biển Na Uy và trong biển Barents. Vào ngày 10 tháng 1, 1942, nó đã phóng ngư lôi đánh chìm tàu ngầm Hải quân Liên Xô M-175 (206 tấn) ở vị trí về phía Bắc bán đảo Rybachy. U-584 đi đến cảng Kirkenes ở phía cực Bắc Na Uy vào ngày hôm sau.

Đến ngày 31 tháng 10, ba máy bay ném bom-ngư lôi TBF Avenger xuất phát từ tàu sân bay hộ tống Hoa Kỳ đã tấn công U-584. Một quả ngư lôi dò âm FIDO Mark 24 đã trúng đích và đánh chìm chiếc tàu ngầm tại tọa độ .

"Bầy sói" tham gia

U-584 từng tham gia 16 bầy sói:

  • Ulan (25 tháng 12, 1941 – 10 tháng 1, 1942)
  • Stier (29 tháng 8 – 2 tháng 9, 1942)
  • Vorwärts (2 – 26 tháng 9, 1942)
  • Luchs (27 – 29 tháng 9, 1942)
  • Letzte Ritter (29 tháng 9 – 1 tháng 10, 1942)
  • Falke (4 – 19 tháng 1, 1943)
  • Landsknecht (19 – 28 tháng 1, 1943)
  • Hartherz (3 – 7 tháng 2, 1943)
  • Löwenherz (1 – 10 tháng 4, 1943)
  • Lerche (10 – 15 tháng 4, 1943)
  • Specht (21 tháng 4 – 4 tháng 5, 1943)
  • Fink (4 – 6 tháng 5, 1943)
  • Elbe (7 – 10 tháng 5, 1943)
  • Elbe 1 (10 – 14 tháng 5, 1943)
  • Leuthen (15 – 24 tháng 9, 1943)
  • Rossbach (24 tháng 9 – 6 tháng 10, 1943)

Tóm tắt chiến công

U-584 đã đánh chìm được tám tàu buôn tổng tải trọng và hai tàu chiến tổng tải trọng 22.947 tấn, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác:

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-584_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-586_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-91_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**USS _Card_ (CVE-11)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-11**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-11**, **CVE-11**, **CVHE-11**, **CVU-11** và **AKV-40**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ
**_Joker_** là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại tâm lý – giật gân ra mắt năm 2019 do Todd Phillips làm đạo diễn kiêm đồng sản xuất, với phần kịch bản do
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như