Tiếng Syriac (, Latinh hóa: Leššānā Suryāyā) – được nhắc đến cách thông tục trong các văn học tiếng Syriac cổ đại là tiếng Edessa (Urhāyā), tiếng Lưỡng Hà (Nahrāyā) và tiếng Aram (Aramāyā) – là một phương ngữ của tiếng Aram trung đại đông phương. Giới học thuật gọi ngôn ngữ này là tiếng Syriac cổ điển để chỉ thứ tiếng Syriac được dùng trong văn chương hay là tiếng Syriac đã được chuẩn hóa, đồng thời để phân biệt ngôn ngữ này với một số phương ngữ khác của tiếng Aram cũng được gọi là "tiếng Syriac" hay "tiếng Syria". Theo nghi chế Syria Tây của Giáo hội Công giáo, tiếng Syriac Cổ điển thường được gọi là leššōnō kṯoḇonōyō (), gọi vắn tắt là kṯoḇonōyō, hay là kṯowonōyō, còn theo nghi chế Syria Đông thì ngôn ngữ này được gọi là leššānā ʔatīqā () hay là saprāyā ().
Cùng với tiếng Hy Lạp và tiếng Latinh, tiếng Syriac là một trong ba ngôn ngữ Kitô giáo quan trọng nhất trong những thế kỷ đầu Công Nguyên. Tiếng Syriac trở thành cỗ xe của văn hóa và Kitô giáo Syriac, lan rộng khắp châu Á tới tận duyên hải Malabar Ấn Độ và miền Đông Trung Quốc, và là phương tiện giao tiếp và truyền bá văn hóa cho người Ả Rập cũng như, ở mức độ ít hơn, cho người Ba Tư. Chủ yếu là một phương tiện chuyển tải của Kitô giáo, tiếng Syriac có một ảnh hưởng văn học và văn hóa căn bản lên sự phát triển của tiếng Ả Rập, ngôn ngữ sẽ thay thế phần lớn nó vào khoảng thế kỷ 14. Cho tới nay, tiếng Syriac vẫn tiếp tục là ngôn ngữ phụng vụ của Kitô giáo Syriac.
Tiếng Syriac là một ngôn ngữ Aram Trung thời (giai đoạn giữa), và như thế là một ngôn ngữ thuộc nhánh Tây Bắc của nhóm ngôn ngữ Semit. Nó được viết bằng bảng chữ cái Syriac, một phái sinh từ bảng chữ cái Aram.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Syriac** (, Latinh hóa: Leššānā Suryāyā) – được nhắc đến cách thông tục trong các văn học tiếng Syriac cổ đại là **tiếng Edessa** (_Urhāyā_), **tiếng Lưỡng Hà** (_Nahrāyā_) và **tiếng Aram** (_Aramāyā_) –
**Bảng chữ cái Syriac** (ܐܠܦ ܒܝܬ ܣܘܪܝܝܐ ʾālep̄ bêṯ Sūryāyā) hay **Chữ Syriac** là một hệ thống chữ viết sử dụng chủ yếu cho tiếng Syriac từ thế kỷ 1 CN. Đây là một trong
**Tiếng Ả Rập** (, **' hay **' ) là một ngôn ngữ Trung Semit đã được nói từ thời kỳ đồ sắt tại tây bắc bán đảo Ả Rập và nay là _lingua franca_ của
**Tiếng Armenia cổ điển** (, trong cách phát âm tiếng Armenia Đông: **Grabar**, tiếng Armenia Tây: **Krapar**; nghĩa là "[ngôn ngữ] văn học"; còn được gọi là **tiếng Armenia cổ** hoặc **tiếng Armenia thiêng liêng**)
**Tiếng Tân Aram Assyria** hoặc đơn giản là **tiếng Assyria** (0 hoặc _Sūreṯ_) còn được gọi là **tiếng** **Syria**, **tiếng Syria Đông** và **tiếng Syria hiện đại**, là một ngôn ngữ Aram trong ngữ tộc
nhỏ|Một cây đàn oud. **Đàn oud** (, ; hay _cuud_) là một loại đàn luýt cổ ngắn, có hình dáng nửa quả lê bổ dọc và là nhạc cụ có dây không phím, thường có
**Tiếng Ả Rập Bahrain** (cũng gọi là **tiếng** **Bahrani** và **Tiếng Ả Rập Baharna**) là một biến thể tiếng Ả Rập được nói bởi người Bahrain tại Đông Ả Rập và Oman. Tại Bahrain, phương
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
**Tiếng Ả Rập vùng Lưỡng Hà**, còn được gọi là **tiếng Ả Rập Nam Lưỡng Hà** hay **tiếng Ả Rập Iraq**, là cụm phương ngữ tiếng Ả Rập có thể thông hiểu lẫn nhau có
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Người Assyria** (), hay **người Syriac** (xem thuật ngữ cho Kitô hữu Syriac), tùy vào tự nhận hoặc phân nhóm còn gọi là **người Chaldea** hoặc **người Aramea**, là một sắc tộc tôn giáo theo
Một cuộc rước ngày [[Chúa nhật Lễ Lá, bích họa ở Cao Xương thời Nhà Đường]] **Cảnh giáo** hay **Giáo hội Phương Đông**, còn gọi là **Giáo hội Ba Tư**, là một tông phái Kitô
**Nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc** là một bộ phận của các ngôn ngữ Semit bao gồm các ngôn ngữ bản địa Levant. Nó xuất phát từ ngôn ngữ Semit nguyên thủy trong thời kỳ
**Giáo hội Maronite** (cũng viết **Maronita**, hay đơn giản là **Maroni**; tên đầy đủ trong tiếng Syriac: __; _al-Kanīsa al-Anṭākiyya al-Suryāniyya al-Māruniyya_; ) là một Giáo hội Công giáo Đông phương hiệp thông với Tòa
**Giáo hội Phương Đông Assyria** tên chính thức là **Giáo hội Phương Đông Thánh thiện Tông truyền Công giáo Assyria** (tiếng Syriac: ܥܕܬܐ ܩܕܝܫܬܐ ܘܫܠܝܚܝܬܐ ܩܬܘܠܝܩܝ ܕܡܕܢܚܐ ܕܐܬܘܪܝܐ ʻIttā Qaddishtā w-Shlikhāitā Qattoliqi d-Madnĕkhā d-Āturāyē) là
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Thánh Phêrô** hay **Thánh Peter** (Tiếng Hy Lạp: _Πέτρος_, _Pétros_ "Đá", **Kêpha** (**Cephas**), **Phi-e-rơ**, hoặc thỉnh thoảng là **Simôn con ông Giôna**; Tiếng Anh: **Saint Peter**) là tông đồ trưởng trong số mười hai Tông
**_Ilia_d** hay _**Ilias**_ (, _Iliás_, “Bài ca thành Ilion”) là một thiên sử thi Hy Lạp cổ đại được cho là của Homer sáng tác. Sử thi gồm 15.693 dòng (phiên bản hiện đại tiêu
thumb|Các Giáo Phụ, tiểu họa thế kỷ XI từ [[Kiev.]] Các **Giáo Phụ** hay **Giáo Phụ tiên khởi** là những tác gia và nhà thần học Kitô giáo thời sơ khởi có ảnh hưởng sâu
thumb|right|Cuốn [[Cedid Atlas năm 1803 vẽ Syria thuộc Ottoman màu vàng nhạt.]] thumb|right|Bản đồ năm 1851 Syria thuộc Ottoman của Henry Warren. **Syria** (tiếng Luwian tượng hình: _Sura/i_, ; hay **Sham** theo tiếng Ả Rập)
nhỏ|_Al-Fatiha_ (سُّورَةُ الفَاتِحَة Khai Đề), chương đầu của Thiên kinh Qur'an với 7 câu **Qur'an** (phát âm ; **' có nghĩa là "sự xướng đọc"; tiếng Việt thường đọc là **Kinh Kô-ran hoặc Koran**) là
**Mardin** (tiếng Aramaic: ܡܶܪܕܺܝܢ, _Merdin_; Tiếng Ả Rập: مردين, _Mardīn_; 'pháo đài') là một thành phố tự trị (_büyük şehir_) đồng thời cũng là một tỉnh (_il_) thuộc Thổ Nhĩ Kỳ, có đường biên giới
**Mathew Makil** (27 tháng 3 năm 1851 – 26 tháng 1 năm 1914) là một giám mục người Ấn Độ của Giáo hội Công giáo. Ông là Giám mục Hiệu tòa Tralles in Asia từ
**Ephraem người Syria** (k. 306 – 373) là một phó tế và nhà sáng tác thánh ca tiếng Syriac thế kỷ 4 từ vùng Syria. Ông đã viết rất nhiều bài thánh ca, thánh thi
"**Bella ciao**" (; "Giã biệt người xinh đẹp") là bài hát dân ca phản kháng của người Ý có nguồn gốc trong sự gian khổ của những người phụ nữ mondina, những người làm trên
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
**Adam** (tiếng Do Thái: Tiếng Aram: ܐܕܡ; ; ; ) và **Eva** ( ; ; ; tiếng Syriac: La Mã hóa: ), theo thần thoại sáng tạo của các tôn giáo Abraham, là người đàn
**_Amen_** hay **_a-men_** (, ; , ; Hy Lạp: ἀμήν; , _ʾāmīn_; "Đúng như thế; thật vậy") là một lời tuyên bố xác nhận thường thấy trong Kinh thánh Hebrew và Tân Ước. Từ này
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Kitô giáo** hay **Cơ Đốc giáo**, ở Việt Nam đôi khi gọi là **đạo Thiên Chúa** hay **Thiên Chúa giáo**, là một tôn giáo truyền thống Abraham độc thần, đặt nền tảng vào cuộc đời,
**Yazdegerd I** (cũng được viết là **Yazdgerd** và **Yazdgird**; tiếng Ba Tư trung đại: 𐭩𐭦𐭣𐭪𐭥𐭲𐭩) là Vua của các vua của Đế quốc Sasan (shahanshah) còn được gọi là Đế chế Tân Ba Tư, ông
thumb|right|Các quốc gia có màu xanh đậm hiện đang sử dụng đồng dinar. Các quốc gia có màu xanh nhạt trước đây đã sử dụng đồng dinar. Các quốc gia [[Nam Tư cũ xuất hiện
nhỏ|Cáo dọa sẽ đốt cháy cái cây mà đại bàng đang làm tổ. Hình minh họa của Francis Barlow, 1687. **Đại bàng và Cáo** là một câu chuyện ngụ ngôn về sự phản bội và
**Sylvestrô I** (Latinh: **Sylvester I**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Miltiades và là vị Giáo hoàng thứ 33 của giáo hội Công giáo. Năm sinh của ông không được xác định, hình như ông
**Batman** () là một đơn vị đo khối lượng được sử dụng trong Đế chế Ottoman và trong số các dân tộc Thổ Nhĩ Kỳ của Đế quốc Nga. Nó cũng đã được ghi nhận
Thánh Vịnh **151** là một bài thánh vịnh ngắn được tìm thấy trong hầu hết các bản sao của Bản Bảy Mươi (LXX), nhưng không có trong Bản văn Masoretes của Kinh thánh tiếng Hê-bơ-rơ.
**Quận Oakland** một quận thuộc tiểu bang Michigan, Hoa Kỳ. Theo điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số 1.205.508 người. Quận lỵ
**Şanlıurfa** (tiếng Syriac: **Urhoy**, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: **urfa**, Tiếng Ả Rập: ar-Rûha) là một tỉnh ở đông nam Anatolia, Thổ Nhĩ Kỳ, có đường biên giới với các tỉnh Aleppo, Ar-Raqqah và Al-Hasakah của
**Urfa**, tên chính thức là **Şanlıurfa** hay "Urfa vinh quang" (tiếng Syriac: _Orhay_, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Urfa_, Tiếng Ả Rập: _ar-Rûha_, thời Cổ đại Hy-La có tên là **Edessa**) là một thành phố tự
**Mátthia** (tiếng Hy Lạp Koine: αθθίας, _Maththías_, từ tiếng Hebrew מַתִּתְיָהוּ _Mattiṯyāhū_; ; mất khoảng 80 sau Công Nguyên) theo Sách Công vụ Tông đồ (viết khoảng 80–90 sau Công Nguyên) là vị sứ đồ
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Văn hóa Kitô giáo** là tập tục văn hóa phổ biến trong Kitô giáo. Với sự mở rộng nhanh chóng của Kitô giáo sang châu Âu, Syria, Lưỡng Hà, Tiểu Á, Ai Cập, Ethiopia và
**Tikrit** là một thành phố Iraq, nằm 140 km về phía tây bắc Baghdad bên sông Tigris. Thành phố, với dân số ước tính năm 2002 khoảng 260.000 người, là trung tâm hành chính của tỉnh
**Abū Sulaymān Khālid ibn al-Walīd ibn al-Mughīrah al-Makhzūmī** (; 585–642), còn được người đời tôn sùng là **Sayf Allāh al-Maslūl** (; _Lưỡi gươm của Allah_), là người bạn đồng hành của Môhamet và là một
nhỏ|296x296px| Tranh khảm Byzantine là một trong những tác phẩm lừng danh còn sót lại của [[Hagia Sophia ở Constantinople - chân dung của Christ Pantocrator trên các bức tường của phòng trưng bày phương
**Công giáo**(Công giáo La Mã) (chữ Anh: _Catholicity of the Church_, chữ Hi Lạp cổ: καθολικός _katholikós_, dịch nghĩa: Tính đại công của Hội Thánh), hoặc gọi **Giáo hội phổ quát**, **Hội Thánh đại công**,
**Chữ Sogdia** hay **Bảng chữ cái Sogdia** là bộ chữ ban đầu được sử dụng để viết tiếng Sogdia là ngôn ngữ của người Sogdia. Tiếng Sogdia là ngôn ngữ thuộc họ ngôn ngữ
**Latin hóa BGN/PCGN** là tên cho bản tiêu chuẩn chuyển ngữ sang chữ Latin các địa danh của ngôn ngữ phi Latin, được hai tổ chức là _Ban Địa danh Hoa Kỳ_ (BGN, United States
thumb|right|
Cardinal Giuseppe Caspar Mezzofanti **Giuseppe Caspar Mezzofanti** (19 tháng 9 năm 1774 - 15 tháng ba 1849) là một hồng y và nhà ngôn ngữ học người Ý nổi tiếng biết nhiều ngôn ngữ. Sinh