✨Giáo hội Maronite

Giáo hội Maronite

Giáo hội Maronite (cũng viết Maronita, hay đơn giản là Maroni; tên đầy đủ trong tiếng Syriac: __; al-Kanīsa al-Anṭākiyya al-Suryāniyya al-Māruniyya; ) là một Giáo hội Công giáo Đông phương hiệp thông với Tòa Thánh Rôma. Giáo hội này tiếp nối di sản từ cộng đồng được thành lập bởi thánh Maron, một tu sĩ Syria-Aramea thế kỷ 4. Thượng phụ Maronite đầu tiên là thánh Gioan Maronô ở thế kỷ 7.

Tại Liban, dù đang suy giảm dân số nhưng Maronite vẫn là một trong những sắc tộc tôn giáo chính. Giáo hội Maronite khẳng định rằng kể từ khi thành lập, họ luôn trung thành với Giáo hội Rome và với Giáo hoàng.

Trước khi cuộc chinh phạt của người Ả Rập Hồi giáo tiến đến Liban, người Liban bản địa, bao gồm những người sau này trở thành người Hồi giáo và phần đa số vẫn tiếp tục là người Kitô giáo, nói một phương ngữ của tiếng Aram. Tiếng Syriac (tiếng Aram Kitô giáo) vẫn là ngôn ngữ phụng vụ của Giáo hội Maronite. Người Maronite là một bộ phận của người Liban, có các di sản văn hóa và ngôn ngữ của cả các yếu tố Phoenicia bản địa và các yếu tố ngoại nhập trải qua hàng ngàn năm lịch sử. Một số quan điểm cho rằng người Maronite còn là hậu duệ của các sắc dân Aramea, Ghassanid, Syria/Assyria, và Mardaite; mặc dù theo thời gian họ đã phát triển những đặc tính Maronite riêng biệt nhưng điều này không làm lu mờ gốc gác Syriac và Antiochia của họ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giáo hội Maronite** (cũng viết **Maronita**, hay đơn giản là **Maroni**; tên đầy đủ trong tiếng Syriac: __; _al-Kanīsa al-Anṭākiyya al-Suryāniyya al-Māruniyya_; ) là một Giáo hội Công giáo Đông phương hiệp thông với Tòa
**Công giáo**(Công giáo La Mã) (chữ Anh: _Catholicity of the Church_, chữ Hi Lạp cổ: καθολικός _katholikós_, dịch nghĩa: Tính đại công của Hội Thánh), hoặc gọi **Giáo hội phổ quát**, **Hội Thánh đại công**,
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Thượng phụ**, còn được gọi là **Trưởng phụ** hay **Mục thủ**, là các giám mục bậc cao nhất trong Công giáo Rôma, Chính Thống giáo Đông phương, Chính Thống giáo Cổ Đông phương, và Cảnh
**Giáo hội Công giáo ở Liban** là một phần của Giáo hội Công giáo Rôma có phạm vi trên toàn thế giới và dưới sự lãnh đạo tinh thần của Giáo hoàng tại Rôma. Có
Tính đến ngày 31/5/2018, Giáo hội Công giáo bao gồm 3,160 khu vực thuộc quyền tài phán giáo hội, trong đó có 645 Tổng giáo phận và 2,236 Giáo phận, cũng như Đại diện Tông
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa thánh George (Maronite)|Nhà thờ chính tòa thánh George và thánh đường Mohammad Al-AminBeirut.]] nhỏ|Nhà thờ Kitô giáo đứng bên một khalwa (nhà cầu nguyện) của người Druze trên [[dãy núi Shuf.
**Giáo hội Công giáo ở Israel và Lãnh thổ Palestine** là một phần của Giáo hội Công giáo Hoàn vũ, trong sự hiệp thông đầy đủ với Tòa thánh ở Rome. ## Tổng quan Có
**Bechara Boutros al-Rahi O.M.M.** hoặc **Béchara Boutros Raï O.M.M.** (sinh 1940) là một Hồng y người Li Băng của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Thượng phụ Giáo hội Maronite. Ngoài ra, ông
**Giáo hội Công giáo ở Síp** là một phần của Giáo hội Công giáo Hoàn vũ, dưới sự lãnh đạo tinh thần của Giáo hoàng ở Roma. ## Tổng quát Có khoảng 10.000 tín hữu
Dưới đây là danh sách các giáo phái của Kitô giáo xếp theo số lượng tín hữu. Theo sách "Status of Global Mission, 2008" của Trường thần học Gordon-Conwell (có trụ sở tại South Hamilton,
**Tôn giáo tại Hoa Kỳ** đặc trưng bởi sự đa dạng các niềm tin và thực hành tôn giáo. Theo các cuộc thăm dò ý kiến gần đây, 76% tổng số dân Hoa Kỳ nhận
phải|Trang phục Hồng y **Hồng y** (Latinh: _Sanctae Romanae Ecclesiae cardinalis_, nghĩa đen là Hồng y của Giáo hội Công giáo Rôma) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Giáo hội này được biết
**Nasrallah Pierre Sfeir** (1920 – 2019) là một Hồng y người Li Băng của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Thượng phụ của Tòa Antioch thuộc Giáo hội Công giáo Maronite, Chủ tịch
**Antoine Pierre Khoraiche** hay **Antôn Phêrô Khoraiche** (1907 - 1994) là một Hồng y người Liban của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Thượng phụ Tòa Antioch thuộc Giáo hội Maronites, Chủ tịch
**Philibos El Gemayel** (1740 - 1796; tên khác:_Philippe Gemayel_) là một Thượng phụ Đắc cử người Li Băng của Giáo hội Công giáo nghi lễ Maronites, trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông được
**Nhà nước Đại Liban** ( __; ) là một nhà nước được thành lập vào tháng 9 năm 1920, tiền thân của nước Liban ngày nay. Nhà nước được tuyên bố nằm trong Ủy trị
**Cha Pierre** (tiếng Pháp: _Abbé Pierre_), tên thật là **Henri Grouès**, (5 tháng 8 năm 1912 tại Lyon - 22 tháng 1 năm 2007 tại Paris) là một linh mục Công giáo, người kháng chiến,
**Nhà thờ Mensa Christi** (tiếng Hebrew: כנסיית מנזה כריסטי) là một nhà thờ Công giáo ở thành phố Nazareth, miền bắc Israel. ## Lịch sử Trong 3 thập niên Chúa Giêsu sống ở Nazareth thường
**Georges Abi-Saber O.L.M.** (1923 – 2015) là một Giám mục người Liban của Giáo hội Công giáo Maronite, trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Giám mục chính tòa Giáo phận Saint-Maron
**Paul-Mounged El-Hachem** (8 tháng 9 năm 1934 - 7 tháng 10 năm 2022) là một Giám mục người Li Băng của Giáo hội Công giáo Maronite, trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên
**Síp** ( ; ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Síp**, là một đảo quốc nằm tại phần phía đông của biển Địa Trung Hải, đây là đảo có diện tích và dân số
**Tổng thống** **Cộng hòa Liban** () là nguyên thủ quốc gia của Liban. Tổng thống do Nghị viện bầu ra. Nhiệm kỳ của tổng thống là sáu năm và tổng thống không được giữ chức
**May Chidiac** () (sinh năm 1964) là nhà báo người Liban. Bà là tín đồ Kitô giáo thuộc giáo hội Maronite (giáo hội Công giáo phương Đông). ## Sự nghiệp Chidiac là nhà báo truyền
**Nazareth** (; , _Natzrat_ hoặc _Natzeret_; _an-Nāṣira_ or _an-Naseriyye_) là thủ phủ và thành phố lớn nhất vùng phía bắc Israel, được gọi là thủ đô Ả Rập của Israel vì dân số phần lớn
**Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liban**, thường được gọi là **Thủ tướng Liban**, là người đứng đầu chính phủ của Liban. Thủ tướng được tổng thống Liban bổ nhiệm với sự đồng ý của
**Moussa El-Hage, O.A.M.** (sinh 1954) là một giám mục người Li Băng của Giáo hội Công giáo Maronites, trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Tổng giám mục Tổng giáo phận Haifa
**Mark Thomas Esper** (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1964) là một cựu giám đốc điều hành của công ty và cựu quân nhân Hoa Kỳ, ông từng là Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ
**Liban** (Phiên âm tiếng Việt: **Li-băng**; ; phiên âm tiếng Ả Rập Liban: ; ; ), tên chính thức là **Cộng hòa Liban** ( ; phiên âm tiếng Ả Rập Liban: ; ; tiếng Anh:
**Quan hệ Liban – Tòa Thánh** là quan hệ ngoại giao giữa nước Cộng hòa Liban và Tòa Thánh. Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1947. Tòa Thánh có một đại sứ
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Alexandre del Valle** (sinh ngày 06 Tháng 9 năm 1969, tại Marseille, Pháp) là nhà báo, nhà địa chính trị học nổi tiếng người Pháp, được biết tới nhiều qua những chỉ trích Hồi giáo
File:2019 collage v1.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Các cuộc biểu tình ở Hồng Kông 2019–2020 đã biến thành bạo loạn lan rộng và bất tuân dân sự; Hạ viện Hoa Kỳ bỏ
nhỏ **Paul Pierre Méouchi** (1894 - 1975) là một Hồng y người Li Băng của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Thượng phụ Tòa Thượng phụ Antioch của Giáo hội Công giáo Maronites,
thế=Map of the states of the eastern Mediterranean in 1135|nhỏ| Bản đồ phía đông Địa Trung Hải năm 1135. Các quốc gia thập tự chinh Frankish được biểu thị bằng chữ thập đỏ. [[Vương quốc
**Michel Suleiman** hoặc **Sleiman** ( , là tổng thống thứ 11 của nước Cộng hòa Liban từ năm 2008 đến năm 2014. Trước khi trở thành tổng thống, ông giữ cương vị Tổng Tư lệnh
Năm **1182** trong lịch Julius. ## Sự kiện * Knud VI lên ngôi vua của Đan Mạch. * Serbia đồng minh tự với Hungary, giành độc lập. * Sejm đầu tiên, hoặc Nghị viện Ba
thumb|upright=1.2|[[Bsharri.]] **Thung lũng Kadisha** (), La Mã hóa là **Thung lũng Qadisha** còn được gọi là **Hẻm núi Kadisha**, **Wadi Kadisha** () là một hẻm núi nằm ở huyện Bsharri, tỉnh Bắc, Liban. Thung lũng
thumb| **Ngày quốc khánh Liban** ( _Eid Al-Istiqlal_, lit. "Lễ hội độc lập") () là ngày quốc khánh Liban, kỷ niệm vào ngày 22 tháng 11 để kỷ niệm ngày kết thúc Đế quốc Pháp
Lịch sử của quốc gia Liban. ### Lịch sử Liban từ buổi đầu tới khi độc lập năm 1943 Liban là quê hương của người Phoenicia, một dân tộc đã di cư tới đây bằng
**Nội chiến Liban** (tiếng Ả Rập: الحرب الأهلية اللبنانية - Al-Harb al-Ahliyyah al-Libnāniyyah) là một cuộc nội chiến nhiều mặt ở Liban, kéo dài năm 1975-1990 và hậu quả là có khoảng 120.000 người chết.
**Hiệp ước Quốc gia** (, _al Mithaq al Watani_) là một thỏa thuận bất thành văn đặt nền móng một nhà nước đa tôn giáo cho Liban, sau khi độc lập cho đến nay. Bản
thumb|Sheikh Khalil El Khoury, cha của Sheikh Bechara El Khoury, trong một bức ảnh chụp vào thế kỷ 19 **Bechara El Khoury** (sinh 10 tháng 8 năm 1890 tại Rechmaya — mất 01 tháng 1
**Sự phân chia Đế quốc Ottoman** (Đình chiến Mudro, ngày 30 tháng 10 năm 1918 - Sự bãi nhiệm của Vương quốc Hồi giáo Ottoman, ngày 1 tháng 11 năm 1922) là một sự kiện
**Fuad Abdullah Chehab** (; cũng được phiên âm _Fouad Shihab_; 19 tháng 3 năm 1902 — 25 tháng 4 năm 1973) là tổng thống của Liban từ năm 1958 đến năm 1964. Chehab là một
**Cộng hòa Ả Rập Thống nhất** ( __; dịch tiếng Anh: _United Arab Republic_) là liên minh chính trị tồn tại trong thời gian ngắn giữa Cộng hòa Ai Cập (1953-1958) và Cộng hòa Syria
**Saad Hariri** (), tên đầy đủ là **Saadeddin Rafiq al-Hariri** (, _Saʿd ad-Dīn Rafīq al-Ḥarīrī_) là một chính khách người Liban. Ông trở thành chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liban lần 2 vào tháng
**Riad Al Solh** (1894 - 17/7/1951) () là thủ tướng đầu tiên của Liban sau độc lập. ## Tiểu sử ### Thiếu thời Riad Al Solh, cũng được viết là **Riad el Solh** hay **Riad
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 10 tháng 1: Thành lập liên minh quốc tế. ### Tháng 2 * 2 tháng 2: Estonia tuyên bố độc lập ### Tháng 4 * 24 tháng