✨Cassius Dio

Cassius Dio

Cassius Dio hay Dio Cassius (; ) là chính khách và nhà sử học La Mã gốc Hy Lạp. Ông đã xuất bản 80 tập của bộ sử về thời La Mã cổ đại, bắt đầu từ khi Aeneas đặt chân lên đất Ý. Các tập sử liệu này đã cung cấp nguồn tư liệu tiếp theo về sự kiện sáng lập thành Roma (753 TCN), nền Cộng hòa hình thành (509 TCN), và Đế chế khai sinh (31 TCN), cho đến năm 229. Được viết bằng tiếng Hy Lạp cổ trong hơn 22 năm, Tác phẩm của Dio gói gọn khoảng 1.000 năm lịch sử. Nhiều cuốn trong số 80 quyển thuộc bộ sử của ông vẫn tồn tại đến nay tuy chỉ còn lại từng đoạn rời rạc, giúp đưa ra một góc nhìn chi tiết về lịch sử La Mã cho các học giả hiện đại tham khảo.

Tiểu sử

Dio là con trai của Cassius Apronianus, Nguyên lão nghị viên, và ông được sinh ra và lớn lên tại Nicaea ở vùng Bithynia. Theo truyền thuyết Đông La Mã cho rằng mẹ của Dio chính là con gái hoặc em gái của nhà hùng biện và triết gia Hy Lạp Dio Chrysostom; tuy vậy, mối quan hệ này vẫn còn là điều gây tranh cãi. Lucius thường được nhận diện như là praenomen của Dio, nhưng trong một bi ký Makedonia, xuất bản vào năm 1970, để lộ ra hàng chữ viết tắt, "Cl.", có lẽ là Claudius. Dù cho Dio là một công dân La Mã, ông lại viết bằng tiếng Hy Lạp. Dio luôn luôn duy trì tình cảm dành cho quê hương thân yêu Nicaea, gọi đó là "nhà của mình".

Hồi trẻ Dio từng là một thành viên của công sở. Bản thân là nguyên lão nghị viên dưới thời Commodus và thống đốc tỉnh Smyrna từ sau cái chết của Septimius Severus; ông trở thành quyền chấp chính quan vào khoảng năm 205. Dio còn là Thái thú ở Châu Phi và Pannonia. Severus Alexander cực kỳ tôn kính Dio nên đã tái bổ nhiệm ông vào chức quan chấp chính, dù bản tính châm chọc của ông đã làm đội Cấm vệ quân nổi giận, khiến ông suýt nữa phải bỏ mạng nếu không nhờ hoàng đế can thiệp. Sau khi hết nhiệm kỳ chấp chính, vào những năm cuối đời, Dio quyết định trở về quê hương của mình và sống tại đây cho tới khi mất.

Dio chính là ông nội hoặc ông cố của Cassius Dio, quan chấp chính La Mã vào năm 291.

Sử La Mã

Dio đã cho xuất bản quyển Sử La Mã (, __), cả thảy gồm 80 cuốn, sau hai mươi hai năm nghiên cứu và lao động miệt mài. Bộ sách kể về lịch sử La Mã trong khoảng thời gian 1.400 năm, bắt đầu với sự xuất hiện của vị anh hùng huyền thoại Aeneas ở Ý (khoảng 1200 TCN), cho đến sự thành lập thành Roma nhuốm đầy màu sắc thần thoại (753 TCN); chúng cũng bao gồm các sự kiện lịch sử đến năm 229. Công trình này là một trong ba nguồn sử liệu La Mã nói về cuộc nổi dậy năm 60–61 dưới sự lãnh đạo của Boudica. Cho đến thế kỷ thứ nhất trước Công nguyên, Dio chỉ cung cấp một bản tóm lược các sự kiện; sau thời kỳ đó, tác phẩm của ông càng trở nên chi tiết hơn. Từ thời Commodus trở đi (trị vì 180–192), Dio rất thận trọng khi truyền đạt những sự kiện mà ông đã tận mắt chứng kiến.

Vào thế kỷ 21, những đoạn rời rạc của 36 tập đầu tiên, bao gồm cả phần đáng kể của cả hai Quyển 35 (về cuộc chiến tranh giữa Lucullus với vua Mithridates VI xứ Pontos) và 36 (về cuộc chiến với hải tặc và chuyến viễn chinh thảo phạt vua xứ Pontos của Pompey). Những tập tiếp theo, Quyển 37 đến 54, gần như đều trọn vẹn; chúng kể về giai đoạn từ năm 65 TCN đến 12 TCN, hoặc từ các chiến dịch phương Đông của Pompey và cái chết của vua Mithridates cho đến cái chết của Marcus Vipsanius Agrippa. Quyển 55 gồm một chỗ gián đoạn đáng kể, trong khi Quyển 56 đến 60 (kể về giai đoạn từ năm 9 đến 54) được hoàn thành và gồm các sự kiện từ những thất bại của Varus ở Đức cho đến cái chết của Claudius. Trong số 20 quyển tiếp theo của bộ sử này, chỉ còn lại những đoạn rời rạc và bản rút gọn ít ỏi của Ioannes Xiphilinus, một tu sĩ sống vào thế kỷ 11. Bản rút gọn của Xiphilinus, giờ vẫn còn tồn tại, khởi đầu từ Quyển 35 và tiếp tục cho đến cuối Quyển 80: đây là một thành quả rất mực công minh và đã được thực hiện theo lệnh của hoàng đế Mikhael VII Doukas. Quyển cuối cùng kể về giai đoạn từ năm 222 đến 229 (triều đại của Alexander Severus).

Những đoạn rời rạc của 36 tập đầu tiên, khi được thu thập lại, bao gồm bốn loại:

Fragmenta Valesiana: tàn dư này được phân tán khắp nhà văn, nhà bình giải, nhà văn phạm và nhà từ điển học, được Henri Valois thu thập.

Fragmenta Peiresciana: trích đoạn lớn nhất, được tìm thấy trong phần lời tựa "Về đức hạnh và thói hư tật xấu" có trong bộ sưu tập hay thư viện lưu động, được biên soạn theo lệnh của hoàng đế Konstantinos VII Porphyrogennetos. Bản thảo này thuộc về Nicolas-Claude Fabri de Peiresc.

Những đoạn rời rạc của 34 tập đầu tiên, được lưu giữ trong phần thứ hai của cùng một tác phẩm của Konstantinos, nhan đề “Về các đại sứ quán.” Chúng được biết đến dưới cái tênFragmenta Ursiniana, vì bản thảo có đoạn văn đấy được Fulvio Orsini tìm thấy ở Sicilia.

Excerpta Vaticana của Angelo Mai: Gồm những đoạn rời rạc của quyển 1 đến 35 và 61 đến 80. Ngoài ra, số đoạn văn này là của một người kế tục Dio viết tiếp (Anonymus post Dionem), thường được xác định là nhà sử học thế kỷ 6, Petros Patrikios, bao gồm cả những niên đại từ thời kỳ trị vì của Constantinus. Những đoạn rời rạc khác từ Dio chủ yếu có liên quan đến 34 cuốn đầu tiên được Mai phát hiện trong khai văn khố MSS của Vatican; gồm một bộ sưu tập đã được Maximus Planudes biên soạn. Bộ biên niên sử của Ioannes Zonaras cũng chứa nhiều đoạn trích lấy từ trong tác phẩm của Dio.

Văn phong

Dio đã cố gắng phỏng theo bút pháp của Thucydides. Văn phong của Dio có vẻ như không có những sai sót nào làm ảnh hưởng đến nguyên văn, dù đa phần bộ sử đều tràn ngập kiểu cách tiếng Latinh. Tác phẩm của Dio đã được củng cố bằng hàng loạt tình cảnh cá nhân mà ông có thể quan sát các sự kiện quan trọng của Đế chế ở ngôi thứ nhất, hoặc tiếp xúc trực tiếp với các nhân vật chủ chốt có liên quan.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cassius Dio** hay **Dio Cassius** (; ) là chính khách và nhà sử học La Mã gốc Hy Lạp. Ông đã xuất bản 80 tập của bộ sử về thời La Mã cổ đại, bắt
**Nero Claudius Caesar Augustus Germanicus** (15 tháng 12 năm 37 – 9 tháng 6 năm 68), tên khai sinh là **Lucius Domitius Ahenobarbus**, còn được gọi là **Nero Claudius Caesar Germanicus**, là vị Hoàng đế
**Elagabalus** (_Marcus Aurelius Antoninus Augustus_, khoảng 203 – 11 tháng 3 năm 222), còn gọi là **Heliogabalus**, là Hoàng đế La Mã gốc Syria từ năm 218 đến 222. Là một thành viên của nhà
**Caracalla** (; 4 tháng 4 năm 188 – 8 tháng 4, 217) là Hoàng đế La Mã gốc Berber từ năm 198 đến 217. Là con trai cả của Septimius Severus, ông trị vì cùng
**Marcus Aurelius Antoninus Augustus** (ngày 26 tháng 4 năm 121 – 17 tháng 3 năm 180) là một Hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 161 đến khi ông mất vào năm 180. Ông
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La
**Gaius Julius Caesar Augustus Germanicus** (; 31 tháng 8 năm 12 – 24 tháng 1 năm 41), thường gọi theo biệt hiệu **Caligula**, là vị Hoàng đế La Mã thứ ba và là một thành
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Marcus Ulpius Nerva Traianus Augustus** hay còn gọi là **Trajan** (18 tháng 9 năm 53 – 9 tháng 8 năm 117), là vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã, trị vì từ năm 98
**Cuộc chinh phục Britannia của La Mã** là một quá trình diễn ra dần dần, bắt đầu có kết quả vào năm 43 dưới thời hoàng đế Claudius, và viên tướng của ông, Aulus Plautius
**Trận Watling Street** là tên thường gọi của trận đánh quyết định chấm dứt cuộc khởi nghĩa Boudica của người bản địa Anh chống nền đô hộ La Mã, xảy ra khoảng năm 60 hoặc
**Alexandros Helios** (; cuối năm 40 TCN – không rõ, nhưng có thể trong khoảng năm 29 và 25 TCN) là một vị hoàng tử nhà Ptolemaios và là người con trai cả của nữ
Khu vực sinh sống của người Alemanni, những địa điểm các trận chiến giữa người Alemanni và người La Mã, từ thế kỷ 3 tới thế kỷ 6 **Alemanni** (**Alamanni**, **Alamani**) là một liên minh
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Các cuộc chiến tranh Marcomanni** (thường được người La Mã biết đến với tên gọi "Chiến tranh với người German và Sarmatia" - _Bellum Germanicum et Sarmaticum_) là một loạt các cuộc chiến tranh kéo
thumb|_Cleopatra và những người tù ngục_, vẽ bởi [[Alexandre Cabanel (1887).]] Cuộc đời nữ vương Ai Cập **Cleopatra** là nguồn cảm hứng cho nhiều nhà văn và nghệ sĩ qua nhiều thế kỷ. Không nghi
**Augustus** (; ; sinh 23 tháng 9 năm 63 TCN — 19 tháng 8 năm 14, tên khai sinh là **Gaius Octavius** và được biết đến với cái tên **Gaius Julius Caesar Octavianus** giai đoạn
**Lucius Septimius Severus** (; 11 tháng 4 năm 145 – 4 tháng 2 năm 211) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã (193–211). Severus sinh ra ở châu Phi và đã vươn tới quyền
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
**Trận Utica** xảy ra năm 203 TCN giữa quân đội của Roma và Carthage trong chiến tranh Punic lần thứ hai nhằm tranh chấp quyền thống trị trên vùng phía Tây Địa Trung Hải. Bằng
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Dacia thuộc La Mã** (còn gọi là _Dacia Traiana_ và _Dacia Felix_) là một tỉnh của đế quốc La Mã (từ năm 106-271/275 CN). Lãnh thổ của nó bao gồm phía đông và phía đông
**_Võ sĩ giác đấu_** (tựa tiếng Anh: _Gladiator_) là một bộ phim sử thi lịch sử của Mỹ phát hành năm 2000 của đạo diễn Ridley Scott, với sự tham gia của Russell Crowe, Joaquin
nhỏ|356x356px| "Cuchulain giết chết chó săn". Minh họa bởi Stephen Reid từ Eleanor Hull's _The Boys 'Cuchulain_, 1904nhỏ|**Bán thần** [[Heracles là con của Thần zeus và một người phàm]] **Bán thần** (tiếng Anh: demigod), họ
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
nhỏ|Thiêu sống ba "phù thủy" ở [[Baden, Thụy Sĩ|Baden, Thụy Sĩ (1585), Johann Jakob Wick]] **Săn phù thủy** hay **thanh trừng phù thủy** là cuộc săn lùng những người được gắn mác phù thủy ở
**Trận rừng Teutoburg** (tiếng Đức: _Schlacht im Wald Teutoburger_, _Hermannsschlacht_ hoặc _Varusschlacht_), còn gọi là **Trận Kalkriese**, được nhân dân Đức về sau coi là vị anh hùng dân tộc vĩ đại của mình. Thất
**Aulus Vitellius Germanicus**, tên khai sinh là ** Aulus Vitellius** và thường được gọi là **Vitellius **(; ngày 24 tháng 12 năm 15-22 tháng 12 năm 69), là một hoàng đế La Mã trị vì
Tái hiện một cảnh chiến đấu của các võ sĩ giác đấu thời La Mã cổ đại **Võ sĩ giác đấu** hay **đấu sĩ La Mã** (tiếng Latinh: "_Gladiator_", có nghĩa là "_kiếm sĩ_", từ
**Geta** (;; 189 – 211), là Hoàng đế La Mã đồng trị vì với cha ông là Septimius Severus và người anh Caracalla từ năm 209 đến 211, về sau bị ám sát theo lệnh
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**Valeria Messalina**, đôi khi được gọi cách ngắn gọn là **Messallina**, (kh. 17/20–48) là người vợ thứ ba của Hoàng đế La Mã Claudius. Bà là một người chị em họ bên nội của Hoàng
**Trận Sarmizegetusa** (cũng được đánh vần là _Sarmizegethusa_) là một cuộc vây hãm thành phố Sarmizegetusa, kinh đô của Dacia, nó diễn ra vào năm 106 SCN giữa quân đội của Hoàng đế La Mã
**Cung La Mã** là một loại cung phức hợp được bộ binh La Mã sử dụng phổ biến trong suốt thời kì Đế quốc La Mã.Các học giả vẫn còn tranh cái về sự xuất
thumb|alt=Extrusion billets of aluminium piled up before a factory|Thanh nhôm đã ép đùn ở [[Nam Tư, năm 1968.]] **Nhôm** là kim loại rất hiếm khi xuất hiện dưới dạng tự nhiên, và quá trình tinh
**Nicaea** (chữ Hi Lạp cổ: _Νίκαια_), hoặc viết là **Nicæa**, **Nicea**, **Nikaia**, là một thành phố của Hi Lạp cổ đại nằm ở phía tây bắc Anatolia, thành phố này là địa điểm triệu tập
**Ioannes Zonaras** (, _Iōánnēs Zōnarâs_; ? – ?) là nhà biên niên sử và nhà thần học Đông La Mã sống ở Constantinopolis. Dưới thời Hoàng đế Alexios I Komnenos ông từng giữ chức trưởng
**Boudica** hoặc **Boudicca** (, ), hoặc **Boadicea** (, also ) hoặc **Boudicea** hoặc **** (), là nữ hoàng cai trị người Briton Iceni thuộc người Celt đã lãnh đạo một cuộc nổi dậy chống lại
**Thượng Germania** là một tỉnh hành chính của Đế chế La-mã cổ đại, nằm ở phía nam và có địa hình cao hơn tỉnh Hạ Germania. Tỉnh _Thượng Germania_ bao gồm khu vực phía tây
**Trận Adys** là một trận chiến trong Chiến tranh Punic lần thứ nhất giữa quân đội Carthage do Bostar, Hamilcar và Hasdrubal cùng chỉ huy và quân đội La Mã do Marcus Atilius Regulus chỉ
**Lịch Julius**, hay như trước đây phiên âm từ tiếng Pháp sang là **lịch Juliêng**, được Julius Caesar giới thiệu năm 46 TCN và có hiệu lực từ năm 45 TCN (709 _ab urbe condita_).
**Carthage** (tiếng Phoenicia: 𐤒𐤓𐤕𐤇𐤃𐤔𐤕, __, "Thành phố mới" ; , Karkhēdōn ; ; , _Qarṭāj_) là một trung tâm và thành phố thủ đô cổ của nền Văn minh Carthage, phía đông hồ Tunis, ngày
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Vologases VI của Parthia **(tiếng Parthia: _Walagash_; tiếng Ba Tư: بلاش ششم, _Balash_) đã kế vị vua cha Vologases V của Parthia (191-208), lên ngôi vua đế chế Parthia năm 208. Ngay sau khi kế
**Pacorus II của Parthia** ) cai trị Đế chế Parthia từ khoảng năm 78-105. ## Dòng dõi Pacorus II là một người con trai của Vonones II với một người vợ lẽ gốc Hy Lạp,
Người **Machelones** () (Machelônes, Machelonoi; ) là một bộ lạc người Colchis nằm xa về phía nam của Phasis (ngày nay là sông Rioni, miền tây Georgia). Họ được nhắc đến một vài lần trong
**Đại dịch Antonine** từ năm 165 đến 180, còn được gọi là Đại dịch Galen (tên của bác sĩ Hy Lạp sống ở Đế quốc La Mã đã mô tả bệnh dịch này), là một
**Xanthos** (Lycia: 𐊀𐊕𐊑𐊏𐊀 _Arñna_, , Latin: _Xanthus_, Thổ Nhĩ Kỳ: _Ksantos_) là một thành phố cổ ở Lycia, ngày nay nằm ở thị trấn Kınık, Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ. Các di tích của Xanthos nằm