Người Hy Lạp hay Người Hellene (; , ) là một nhóm sắc tộc và dân tộc có nguồn gốc từ Hy Lạp, Síp, nam Albania, Tiểu Á, một phần Ý và Ai Cập, và có thể tính thêm các quốc gia xung quanh Đông Địa Trung Hải và Biển Đen. Họ cũng hình thành một cộng đồng kiều dân () lớn, với nhiều cộng đồng người Hy Lạp được thành lập trên khắp thế giới.
Trong lịch sử, các thuộc địa và cộng đồng Hy Lạp đã được thành lập bên bờ Địa Trung Hải và Biển Đen, nhưng người Hy Lạp lại luôn tập trung quanh các vùng biển Aegea và Ionia, nơi tiếng Hy Lạp được sử dụng phổ biến từ Thời đại đồ đồng. Tới đầu thế kỷ 20, cư dân Hy Lạp phân bố trải dài từ bán đảo Hy Lạp, bờ tây Tiểu Á, bờ Biển Đen, dãy Kavkaz ở trung tâm Tiểu Á, Ai Cập, bán đảo Balkans, Síp, và Constantinoplolis.
Người Hy Lạp có ảnh hưởng và đóng góp lớn đối với nền văn hóa, nghệ thuật thị giác, thám hiểm, sân khấu kịch, văn học, triết học, đạo đức học, chính trị, kiến trúc, âm nhạc, toán học, y tế, khoa học, công nghệ, thương mại, ẩm thực và thể thao của nhân loại. Tiếng Hy Lạp được ghi nhận là ngôn ngữ còn tồn tại lâu đời nhất thế giới, và bộ từ vựng của ngôn ngữ này trở thành nền tảng cho nhiều ngôn ngữ khác, bao gồm tiếng Anh và từ vựng khoa học quốc tế. Tiếng Hy Lạp là lingua franca phổ biến nhất ở vùng Địa Trung Hải kể từ thế kỷ thứ tư. Đồng thời, Tân Ước của Kinh Thánh ban đầu cũng được viết bằng tiếng Hy Lạp.
Lịch sử
Nguồn gốc
Văn minh Mycenae
Hy Lạp cổ điển
Thời kỳ Hy Lạp hóa
Đế quốc La mã
Thời kỳ Trung Cổ
Đế quốc Ottoman
Thời kỳ hiện đại
Bản sắc
Tên gọi
Từ nguyên
Tính liên tục
Nhân khẩu học
Kiều dân
Cổ đại
Hiện đại
Văn hóa
Ngôn ngữ
Tôn giáo
Nghệ thuật
Khoa học
Biểu tượng
Chính trị
Họ và tên cá nhân
Biển: thám hiểm và thương mại
Di truyền
Ngoại hình
Dòng thời gian
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Hy Lạp** hay **Người Hellene** (; , ) là một nhóm sắc tộc và dân tộc có nguồn gốc từ Hy Lạp, Síp, nam Albania, Tiểu Á, một phần Ý và Ai Cập, và
**Diệt chủng Hy Lạp**, một phần của vụ này được gọi là **diệt chủng Pontic**, là vụ thanh trừng có hệ thống người Hy Lạp Ottoman Kito giáo khỏi quê hương lịch sử của họ
**Người Canada gốc Hy Lạp** () là công dân Canada có toàn bộ hoặc một phần hậu duệ từ người Hy Lạp hoặc những người di cư từ Hy Lạp và cư trú tại Canada.
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
nhỏ|Bản báo cáo của Ủy ban nhân quyền Tháng 9 năm 1967, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, cùng Hà Lan tố cáo chính quyền quân sự Hy Lạp làm trái Công ước nhân quyền
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Lịch sử Hy Lạp** tập trung vào phần lịch sử trên lãnh thổ đất nước Hy Lạp hiện đại, cũng như phần lịch sử của người Hy Lạp và các vùng đất mà họ đã
Bán đảo Hy Lạp và đảo lân cận [[Parthenon ở Athena]] Địa điểm xuất phát phát triển của **nền văn minh Hy Lạp** là đồng bằng Thessalia (Θεσσαλία) màu mỡ, rộng lớn ở vùng bắc
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
Nghệ thuật của Hy Lạp Cổ Đại đã gây ảnh hưởng rất lớn đến nền văn hóa của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là trong các lĩnh vực điêu khắc và kiến trúc.
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Chiến tranh Hy Lạp-Thổ Nhĩ Kỳ năm 1919–1922** (, ) là chiến tranh giữa Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ trong cuộc phân chia đế quốc Ottoman sau Thế chiến thứ nhất, diễn ra từ
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
thumb|Bản đồ cho thấy các vùng lãnh thổ và thuộc địa của người Hy Lạp dưới [[thời kỳ Archaic.]] **Hy Lạp hóa** (tiếng Anh: _Hellenisation_; tiếng Mỹ: _Hellenization_) là sự truyền bá nền văn hóa
**Pavlos, Thái tử Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: _Παύλος, διάδοχος της Ελλάδας_; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967) là người con thứ hai và là con trai lớn nhất của Quốc vương Konstantinos II
thumb|upright=1.38|Đoạn mở đầu sử thi _[[Odyssey|Odyse_ của Hómēros]] **Tiếng Hy Lạp cổ đại** là hình thức tiếng Hy Lạp được sử dụng trong thế kỷ 15 TCN đến thế kỷ 3 TCN. Được nói bởi
**Maria của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Μαρία της Ελλάδας και της Δανίας_; tiếng Nga: _Мария Гре́ческая и Да́тская_; tiếng Đan Mạch: _Maria af Grækenland og Danmark_; tiếng Đức: _Maria von Griechenland
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
**Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; – 3 tháng 12 năm 1944) của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, là con thứ bảy và là con trai thứ tư của Vua Georgios I của Hy Lạp
**Tiếng Cappadocia** còn được gọi là **tiếng Hy Lạp Cappadocia** hoặc **tiếng Hy Lạp Tiểu Á**, là một ngôn ngữ trộn lẫn được nói ở Cappadocia (miền Trung Thổ Nhĩ Kỳ). Ngôn ngữ ban đầu
**Tiếng Hy Lạp Síp** ( hoặc ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp hiện đại được nói bởi đa số người Síp và cộng đồng di cư Hy Lạp Síp. Nó được coi là
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
**Aikaterini của Hy Lạp và Đan Mạch** (; tiếng Anh: _Katherine of Greece and Denmark_; 4 tháng 5 năm 1913 – 2 tháng 10 năm 2007), được gọi ở Anh với danh hiệu **Phu nhân
**Đệ Tam Cộng hòa Hy Lạp** () là giai đoạn trong lịch sử Hy Lạp hiện đại trải dài từ năm 1974, với sự sụp đổ của chính quyền quân sự Hy Lạp và bãi
**Quan hệ song phương giữa Cộng hòa Hy Lạp và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** được thiết lập trên nền tảng ngoại giao hữu nghị, hợp tác ngày càng được mở rộng
nhỏ|Tượng đồng của một diễn viên Hy Lạp. Mặt nạ nửa mặt trên mắt và mũi xác định nhân vật là một diễn viên. Anh ta đội một chiếc nón lá của một người đàn
nhỏ|[[Đền Parthenon trong khi được trùng tu năm 2008]] nhỏ|Đền thờ Concordia ở [[Thung lũng Đền thờ tại Agrigento ]] **Kiến trúc Hy Lạp cổ đại** ra đời và hình thành trên một vùng đất
**Văn học Hy Lạp** bắt nguồn từ văn học Hy Lạp cổ đại, bắt đầu từ năm 800 trước Công nguyên, đến văn học Hy Lạp hiện đại ngày nay. Văn học Hy Lạp cổ
**Người Mỹ gốc Hy Lạp** (, ) là người Mỹ toàn bộ thuần chủng hoặc một phần gốc tổ tiên là Hy Lạp. 1,4 triệu người Mỹ là người gốc Hy Lạp. 321.444 người lớn
"**Đông phương Hy Lạp**" và "**Tây phương Latinh**" là thuật ngữ để phân biệt hai phần của Thế giới Hy-La, đặc biệt là dựa vào _lingua franca_ của mỗi vùng: đối với Đông phương là
**Hy Lạp** là nước chủ nhà của **Thế vận hội Mùa hè 1896** tổ chức tại Athena. Số lượng thí sinh Hy Lạp thường được trích dẫn như là 169, nhưng có đến 176 người
**Tripoli** một thành phố khoảng 25.000 cư dân ở trung tâm của Peloponnese, ở Hy Lạp. Nó là thủ phủ của tỉnh Arcadia và trung tâm của khu tự quản Tripolis có dân số 48.000
**Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας_; 13 tháng 2 năm 1904 – 15 tháng 4 năm 1974) là con thứ năm và con gái thứ hai
**Chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư** (cũng thường được gọi là **chiến tranh Ba Tư**) là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế chế Achaemenes của Ba Tư (Iran ngày nay) và thành bang Hy
**Konstantinos I của Hy Lạp** (1868-1923) là vua Hy Lạp từ năm 1913 sau khi vua Georgios I bị ám sát đến khi thoái vị nhường cho con trai- Vương tử Alexandros làm vua vào
**Hy Lạp cổ phong** là thời kỳ trong lịch sử Hy Lạp kéo dài từ thế kỷ thứ tám trước Công nguyên đến khi người Ba Tư xâm lược Hy Lạp lần thứ hai vào
**Theodora của Hy Lạp và Đan Mạch** (sinh ngày 09 tháng 06 năm 1983 tại Luân Đôn) là cô con gái nhỏ nhất và con thứ tư của cựu vương Konstantinos II của Hy Lạp
Dưới đây là danh sách các vị thần trong Thần thoại Hy Lạp. ## Các thần nguyên thủy - Primordial ### Các thần sinh ra đầu tiên - Protogenoi I ### Các thần thế hệ
Đây là **danh sách vua Hy Lạp**, có nghĩa là vua của nhà nước Hy Lạp hiện đại. Chỉ mỗi Othon I mới thực sự được gọi là _Vua Hy Lạp_ (). Người kế vị
**Konstantinos II của Hy Lạp** GCRR, RE (tiếng Hy Lạp: Κωνσταντῖνος Β, Konstantinos Β, 2 tháng 6 năm 1940 – 10 tháng 1 năm 2023) là vua của Hy Lạp từ năm 1964 cho đến