✨Tiếng Hy Lạp Síp

Tiếng Hy Lạp Síp

Tiếng Hy Lạp Síp ( hoặc ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp hiện đại được nói bởi đa số người Síp và cộng đồng di cư Hy Lạp Síp. Nó được coi là một phương ngữ khác biệt vì nó khác với tiếng Hy Lạp hiện đại chuẩn ở nhiều khía cạnh khác nhau về từ vựng, ngữ âm, âm vị, hình thái, cú pháp và thậm chí ngữ dụng học, không chỉ vì lý do lịch sử mà còn bởi sự cách ly địa lý, lịch sử định cư và bởi sử tiếp xúc lâu dài với các ngôn ngữ khác biệt về mặt hình thái.

Phân loại

nhỏ|300x300px|Một số hiện tượng âm vị học mà tiếng Hy Lạp Síp chia sẻ với các phương ngữ [[quần đảo Aegea: phụ âm dài đầu từ; kết tự vị ; và sự vòm hoá âm thành .]] Tiếng Hy Lạp Síp không phải là hậu thân của tiếng Hy Lạp Arcadicyprus cổ đại, mà bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Trung đại Byzantine. Theo truyền thống, nó được đặt trong nhóm đông nam của các phương ngữ Hy Lạp hiện đại, cùng với các phương ngữ tại Dodekanisa và Khios (có chung một số hiện tượng âm vị học).

Mặc dù tiếng Hy Lạp Síp có thường được coi là một phương ngữ, nhưng không thể thông hiểu đối với người nói tiếng Hy Lạp hiện đại chuẩn mà không có sự tiếp xúc trước. Người Síp nói tiếng Hy Lạp nói được hai dạng tiếng Hy Lạp: tiếng Hy Lạp Síp bản xứ bình dân (phương ngữ "thấp") và tiếng Hy Lạp hiện đại chuẩn (phương ngữ "cao").

Lịch sử

Tiếng Hy Lạp Síp bị chia cắt khỏi phần còn lại của cộng đồng nói tiếng Hy Lạp từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ thứ 10 công nguyên do các cuộc tấn công của người Ả Rập. Nó được tái hòa nhập trong Đế quốc Byzantine vào năm 962 để rồi bị cô lập một lần nữa vào năm 1191 khi nó rơi vào tay quân Thập tự chinh. Những thời kỳ cô lập này đã dẫn đến sự phát triển của các đặc điểm ngôn ngữ khác biệt so với tiếng Hy Lạp Byzantine.

Các văn liệu còn tồn tại lâu đời nhất bằng tiếng Hy Lạp Síp có từ thời Trung cổ. Một số trong số này là: bộ luật của Vương quốc Síp, Assates của Jerusalem; biên niên sử của Leontios Machairas và Georgios Voustronios; và một bộ sưu tập sonnet theo cách của Francesco Petrarca. Trong một trăm năm qua, phương ngữ đã được sử dụng trong thơ (với các nhà thơ lớn là Vasilis Michaelides và Dimitris Lipertis). Theo truyền thống, nó cũng được sử dụng trong các bài hát dân gian, (hiểu đơn giản là "thơ đấu võ mồm", một hình thức The Dozens) và (hát rong).

Vào cuối những năm bảy mươi, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Chrysostomos A. Sofianos đã nâng cấp vị thế của tiếng Hy Lạp Síp bằng cách đưa nó vào trong giáo dục. Gần đây, nó đã được sử dụng trong âm nhạc, ví dụ như trong reggae của Hadji Mike và trong rap bởi một số nhóm hip hop, chẳng hạn như Dimiourgoi Neas Antilipsis (DNA). Các chương trình truyền hình được sản xuất tại địa phương, thường là hài kịch hoặc phim tình cảm, sử dụng phương ngữ này, ví dụ "Vourate Geitonoi" thay vì ) hoặc "Oi Takkoi" là một cái tên đặc trưng cho người Hy Lạp Síp). Trong bộ phim nổi tiếng năm 2006 Cướp biển vùng Caribbe 2: Chiếc rương tử thần nam diễn viên Jimmy Roussounis tranh luận bằng tiếng Hy Lạp Síp với một thành viên phi hành đoàn khác nói tiếng Gibrizlidja (tiếng Thổ Síp) về chiếc mũ thuyền trưởng mà họ tìm thấy trên biển.

Ngày nay, tiếng Hy Lạp Síp là phương ngữ duy nhất của tiếng Hy Lạp hiện đại với mức độ sử dụng phổ biến nhất định trên Internet, hiện diện trên các blog và các diễn đàn trực tuyến. Ngoài ra, còn có cả một biến thể Greeklish ("Anh-Hy Lạp") của người Hy Lạp Síp, phản ánh sự khác biệt trong âm vị học.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Hy Lạp Síp** ( hoặc ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp hiện đại được nói bởi đa số người Síp và cộng đồng di cư Hy Lạp Síp. Nó được coi là
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
thumb|upright=1.38|Đoạn mở đầu sử thi _[[Odyssey|Odyse_ của Hómēros]] **Tiếng Hy Lạp cổ đại** là hình thức tiếng Hy Lạp được sử dụng trong thế kỷ 15 TCN đến thế kỷ 3 TCN. Được nói bởi
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
**Người Hy Lạp** hay **Người Hellene** (; , ) là một nhóm sắc tộc và dân tộc có nguồn gốc từ Hy Lạp, Síp, nam Albania, Tiểu Á, một phần Ý và Ai Cập, và
**Chính thống giáo Hy Lạp** thường đề cập tới những giáo hội Chính thống giáo mà phụng vụ được cử hành bằng tiếng Hy Lạp Koine, ngôn ngữ gốc của Kinh Thánh Tân Ước, chia
**Lịch sử Hy Lạp** tập trung vào phần lịch sử trên lãnh thổ đất nước Hy Lạp hiện đại, cũng như phần lịch sử của người Hy Lạp và các vùng đất mà họ đã
thumb|Bản đồ cho thấy các vùng lãnh thổ và thuộc địa của người Hy Lạp dưới [[thời kỳ Archaic.]] **Hy Lạp hóa** (tiếng Anh: _Hellenisation_; tiếng Mỹ: _Hellenization_) là sự truyền bá nền văn hóa
**Người Mỹ gốc Hy Lạp** (, ) là người Mỹ toàn bộ thuần chủng hoặc một phần gốc tổ tiên là Hy Lạp. 1,4 triệu người Mỹ là người gốc Hy Lạp. 321.444 người lớn
nhỏ|Bản báo cáo của Ủy ban nhân quyền Tháng 9 năm 1967, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, cùng Hà Lan tố cáo chính quyền quân sự Hy Lạp làm trái Công ước nhân quyền
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
**Nhạc viện Quốc gia Hy Lạp** (, _Ethnikó Ōdeío_) là một nhạc viện được thành lập vào năm 1926 ở thành phố Athens bởi nhà soạn nhạc Manolis Kalomiris cùng một số nghệ sĩ nổi
**Bắc Síp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bắc Síp Thổ Nhĩ Kỳ**, là một quốc gia được công nhận hạn chế nằm ở phía bắc của đảo Síp. Bắc Síp tuyên bố độc lập vào
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp** (**Super League 1**, ), hay còn gọi là **Super League Stoiximan** vì lý do tài trợ, là hạng đấu bóng đá chuyên nghiệp cao nhất ở
**Chính quyền Quân sự Hy Lạp** thường được gọi là **Chế độ các Đại tá** (, ), hoặc trong tiếng Hy Lạp chỉ đơn giản **The Junta** ( hoặc ; ), **Chế độ độc tài**
**Síp** ( ; ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Síp**, là một đảo quốc nằm tại phần phía đông của biển Địa Trung Hải, đây là đảo có diện tích và dân số
**Lịch sử và văn hóa Síp** bắt đầu vào cuối thời đại đồ đá cũ. Vị trí chiến lược của hòn đảo ảnh hưởng đến lịch sử của nó. Đảo Síp nằm trong vùng giao
**Thổ Nhĩ Kỳ xâm lược Síp** ( và theo , tên mã được Thổ Nhĩ Kỳ đặt là **Chiến dịch Attila**, ) là một cuộc xâm lược quân sự Thổ Nhĩ Kỳ tiến hành ở
**Vùng đệm của Liên Hợp Quốc ở Síp** (tiếng Anh: _United Nations Buffer Zone in Cyprus_) là khu phi quân sự, được tuần tra và kiểm soát bởi Lực lượng gìn giữ hòa bình Liên
Lịch sử **nghệ thuật Síp** (tiếng Hy Lạp: Κυπριακής τέχνης) có thể được truy nguồn gốc từ 10 ngàn năm trước, sau sự phát hiện một loạt hình ảnh khắc thời Chalcolithic tại các làng
**Văn học Síp** (tiếng Hy Lạp: Λογοτεχνία της Κύπρος) là tên gọi ngành văn học của nước Cộng hòa Síp. ## Lịch sử hình thành và phát triển Các tác phẩm văn học thời cổ
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Hy Lạp: _λεσβία, ομοφυλόφιλος, αμφιφυλόφιλος και τρανς_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _lezbiyen, gey, biseksüel ve transgender_) ở **Síp** có thể phải đối
nhỏ|Quốc kỳ Síp tại đồn cảnh sát **Quốc kỳ Síp** (tiếng Hy Lạp: _Σημαία της Κύπρου simea tis Kipru_, Thổ Nhĩ Kỳ: _Kıbrıs Cumhuriyeti bayrağı_) là hiệu kỳ quốc gia của Cộng hòa Síp. Nó
thumb|Tượng của Aphroditus tại bảo tàn quốc gia ở Stockholm. thumb|[[Greek terracotta figurines|Greek terracotta figurine, late 4th century BC, National Museum of Magna Grecia.]] thumb|[[Bronze statuette, Roman imperial, 1st-3rd century AD, British Museum.]] **Aphroditus** (tiếng
**Núi Olympus**, hay **Chionistra**, (tiếng Hy Lạp: Όλυμπος hoặc Χιονίστρα) là nơi cao nhất ở Cộng hòa Síp với độ cao 1.952 mét (6.404 ft), nằm ở dãy núi Troodos trên đảo Síp. Đỉnh núi Olympus
**Hiệp hội bóng đá Síp** (tiếng Hy Lạp: _Κυπριακή Ομοσπονδία Ποδοσφαίρου_, ΚΟΠ; ) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Síp. Hiệp hội quản lý đội tuyển bóng đá
**Bầu cử tổng thống Cộng hòa Síp 2023** (tiếng Hy Lạp: κυπριακές προεδρικές εκλογές του 2023) được tổ chức tại Cộng hòa Síp vào ngày 5 tháng 2 năm 2023. Vì không có ứng cử
**Tiếng Armenia** ( __) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, tiếng mẹ đẻ của người Armenia. Đây là ngôn ngữ chính thức của Armenia. Nó từng được nói trên khắp vùng sơn nguyên Armenia và ngày
**Tiếng Phoenicia** là một ngôn ngữ ban đầu hiện diện trên một vùng ven Địa Trung Hải gọi là "Canaan" (trong tiếng Phoenicia, tiếng Hebrew Kinh Thánh, tiếng Ả Rập cổ, tiếng Aram), "Phoenicia" (trong
**Aphrodite** (Việt hóa: **Aphrôđit/Aphrôđitê/Aphrôđitơ**, , phát âm tiếng Hy Lạp Attica: , tiếng Hy Lạp Koine , ) là nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với tình yêu, tình dục, sắc đẹp, niềm
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**_Thánh ca cho tự do_** ( hay ) là một bài thơ sáng tác bởi Dionysios Solomos vào năm 1823 và với 158 khổ thơ, nó là quốc ca dài nhất thế giới. Hiện tại,
**Síp thuộc Anh** (Tiếng Anh: _British Cyprus_) là một thuộc địa của Đế quốc Anh, được quản lý từ năm 1878 đến năm 1914 với tư cách là lãnh thổ được Anh bảo hộ, từ
**Văn minh Mycenae** hay **Hy Lạp thời kỳ Mycenae** là giai đoạn cuối cùng của thời đại đồ đồng tại Hy Lạp, kéo dài từ khoảng năm 1750 TCN - 1050 TCN. Giai đoạn Mycenae
**Bánh nướng chảo**, dịch từ **pancake** trong tiếng Anh, hay **bánh phèng la**/ **phèn la** trong tiếng Việt, là một loại bánh phẳng được chế biến từ bột làm từ tinh bột có thể chứa
**_1453–1821: The Coming of Liberation_** () là một tựa game thuộc thể loại chiến lược thời gian thực do nhà phát triển game S.D.S. Game Studios của Hy Lạp phát triển và được hãng Centric
**Mycenae** (Tiếng Hy Lạp Μυκῆναι _Mykēnai_) là một địa điểm khảo cổ tại Hy Lạp, nằm cách Athens khoảng 90 km về phía Tây Nam, ở phía Đông Bắc Peloponnese. Mycenae nằm ở vùng Argolis,
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Trận Crete** (; ) là một trận đánh diễn ra tại đảo Crete của Hy Lạp giữa quân đội Đức Quốc xã và quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bắt
**Crete** (, hiện đại: _Kríti_, cổ đại: _Krḗtē_; ) là đảo lớn nhất và đông dân nhất của Hy Lạp, và là đảo lớn thứ năm tại Địa Trung Hải, đồng thời cũng là một
nhỏ|296x296px| Tranh khảm Byzantine là một trong những tác phẩm lừng danh còn sót lại của [[Hagia Sophia ở Constantinople - chân dung của Christ Pantocrator trên các bức tường của phòng trưng bày phương
**Euripides** () (khoảng 480 – 406 tr CN) là một trong ba nhà kịch vĩ đại của Athena thời Hy Lạp cổ điển, cùng với Aeschylus và Sophocles. Một số học giả cổ đại quy
**Núi Ólympos** (; , also , ) hay **núi Olympus** hoặc **Óros Ólimbos**, còn gọi là **Núi Ô Lim**, là ngọn núi cao nhất ở Hy Lạp. Đây là một phần của khối núi Ólympos
**USS _Stickell_ (DD-888)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Tiropita** hoặc **tyropita** (tiếng Hy Lạp: τυρóπιτα, nghĩa là "bánh pho mát") là một món bánh pastry trong ẩm thực Hy Lạp, được làm từ các lớp bánh filo bơ và chứa đầy hỗn hợp
**Mèo Síp** được phân thành hai phân loài là Mèo Aphrodite Giant và Mèo Saint Helen. Vào ngày 1 tháng 7 năm 2012, loài mèo Aphrodite đã trở thành một giống mèo được công nhận