✨Tiếng Bulgaria

Tiếng Bulgaria

Tiếng Bulgaria (, bǎlgarski, ) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, một thành viên của nhánh Xlavơ. Cùng với tiếng Macedonia có quan hệ gần gũi, nó tạo thành nhóm phía đông của nhánh Xlavơ Nam của các ngô ngữ Xlavơ. Tiếng Bulgaria sử dụng bảng chữ cái Cyrill như các tiếng Nga, tiếng Serbia và tiếng Macedonia.

Lịch sử tiếng Bulgaria được chia làm 3 giai đoạn: cổ đại, trung đại và hiện đại. Giai đoạn cổ đại của ngôn ngữ này kéo dài từ thế kỷ 9 đến thế kỷ 11; giai đoạn trung đại từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 14; giai đoạn hiện đại từ thế kỷ 15 nhưng ngôn ngữ học thuật hiện nay khá khác biệt với tiếng Bulgaria Cổ chỉ được tạo ra trong thế kỷ 19. Các phương ngữ chính của tiếng Bulgaria là phương ngữ phía đông và phương ngữ phía tây, mỗi nhóm này lại được chia ra thành nhóm nhỏ bắc và nam. Ngôn ngữ văn học hiện đại chủ yếu dựa trên các phương ngữ phía bắc.

Tiếng Bulgaria thể hiện nhiều cải cách ngôn ngữ khiến nó tách ra khỏi nhóm các ngôn ngữ Xlavơ khác, như việc loại bỏ cách, sự phát triển của các mạo từ, không có một lối động từ vô định. Đến năm 2007, có khoảng 10 triệu người sử dụng tiếng Bulgaria thông thạo.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Wikipedia tiếng Bulgaria** () là phiên bản tiếng Bulgaria của Wikipedia, một dự án bách khoa toàn thư mở trên mạng internet. Đến thời điểm ngày 24 tháng 11 năm 2005, phiên bản Wikipedia ngôn
**Tiếng Bulgaria** (, _bǎlgarski_, ) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, một thành viên của nhánh Xlavơ. Cùng với tiếng Macedonia có quan hệ gần gũi, nó tạo thành nhóm phía đông của nhánh Xlavơ Nam
Các hệ thống hiện đại cho phiên âm La Mã ngôn ngữ Bulgaria đã được tạo ra bởi L. Ivanov tại Viện Toán học và Tin học tại Học viện Bulgaria Khoa học vào năm
**Bulgaria**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bulgaria**, là một quốc gia nằm tại khu vực đông nam châu Âu. Bulgaria giáp với România về phía bắc, giáp với Serbia và Bắc Macedonia về phía tây,
**Đế quốc Bulgaria thứ nhất** (, Latin hoá: _blŭgarĭsko tsěsarǐstvije_ ) () là một nhà nước Bulgaria thời trung cổ được thành lập ở phía đông bắc bán đảo Balkan năm 680 bởi người Bunga,
**Ferdinand I của Bulgaria** (Tiếng Bulgaria: ; 26/02/1861 - 10/09/1948),, tên khai sinh là **Ferdinand Maximilian Karl Leopold Maria von Sachsen-Coburg und Gotha**, là vị Vương công thứ hai của Thân vương quốc Bulgaria từ
**Cộng hòa Nhân dân Bulgaria** ( _Narodna republika Balgariya (NRB)_) là tên chính thức của nước Bulgaria xã hội chủ nghĩa tồn tại từ năm 1946 đến năm 1990, khi mà Đảng Cộng sản Bulgaria
**Tiếng Bulgar** (còn viết là _Bolğar_, _Bulghar_) là một ngôn ngữ Turk đã tuyệt chủng. Ngôn ngữ này được đặt theo tên người Bulgar, một liên minh bộ lạc đã dựng nên nhà nước Bulgar
**Người Bulgaria** (, _bǎlgari_, ) là một sắc tộc thuộc người Slav, thuộc nhóm Nam Slav, thường liên quan đến Bulgaria và tiếng Bulgaria. Có những người thiểu số Bulgaria và cộng đồng người nhập
**Viện hàn lâm Khoa học Bulgaria** (tiếng Bulgaria: Българска академия на науките, _Balgarska akademiya na naukite_, viết tắt _БАН_) là viện hàn lâm quốc gia của Bulgaria, được thành lập năm 1869. Viện là cơ
**Tỉnh** () là phân khu hành chính cấp đầu tiên của Bulgaria. Kể từ năm 1999, Bulgaria đã được chia thành 28 tỉnh ( – _oblasti;_ số ít: област – _oblast' tương ứng với 28
**Boris III** (Tiếng Bulgaria: Борѝс III; sinh ngày 30/01/1894 - mất ngày 28/08/1943), tên đầy đủ là Boris Klemens Robert Maria Pius Ludwig Stanislaus Xaver (Boris Clement Robert Mary Pius Louis Stanislaus Xavier). Ông là
**Điện ảnh Bulgaria** (tiếng Bulgaria: _Българско кино_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh Bulgaria từ 1915 đến nay. phải ## Lịch sử hình thành và phát triển ### Hãng phim ### Phim nổi
**Nadezhda của Bulgaria** (Tiếng Bulgaria: _Княгиня Надежда_; tên đầy đủ là **Nadezhda Klementina Mariya Piya Mazhella** (Надежда Клементина Мария Пия Мажелла); Tiếng Đức: _Nadeschda von Bulgarien_; 30 tháng 1 năm 1899 – 15 tháng 2
**Evdokiya của Bulgaria** (tiếng Bulgaria: _Княгиня Евдокия_; tên đầy đủ là Evdokiya Augusta Filipina Klementina Mariya; 5 tháng 1 năm 1898 – 4 tháng 10 năm 1985) là một thành viên của Vương thất Bulgaria
**Ivan Asen II** (tiếng Bulgaria:_Иван Aceн II_) là Sa hoàng của Bulgaria từ năm 1218 đến 1241, trong thời kì Đế quốc Bulgaria thứ nhì. Ông là con của Ivan Asen I của Bulgaria và
**Liên đoàn bóng đá Bulgaria** (BFU) (tiếng Bulgaria: _Български футболен съюз, БФС_) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Bulgaria. Liên đoàn quản lý đội tuyển bóng đá quốc
**Ruse** (cũng phiên âm là _Rousse_ hoặc _Russe_, tiếng Bulgaria: Русе phát âm là [rusɛ]) là thành phố lớn thứ năm ở Bulgaria. Ruse là nằm ở đông bắc của đất nước, bên hữu ngạn
**Bulgaria Lev** () là một loại tiền tệ được phát hành tại Bulgaria. Số tiền tệ BGN. Đồng xu Stoyanji. 1 Lev=100 Stowenki. Trong tiếng Bulgaria cổ, "Lev" có nghĩa là một con sư tử.
**Tiếng Serbia** (српски / _srpski_, ) là một dạng chuẩn hóa tiếng Serbia-Croatia, chủ yếu được người Serb nói. Đây là ngôn ngữ chính thức của Serbia, lãnh thổ Kosovo, và là một trong ba
**Tiếng Slovene** hay **tiếng Slovenia** (_slovenski jezik_/_slovenščina_) là một ngôn ngữ Slav, trong nhóm ngôn ngữ Nam Slav. Đây là ngôn ngữ của khoảng 2,5 triệu người tại Slovenia. Tiếng Slovenia là một trong 24
**Lịch sử của Bulgaria** có thể được bắt nguồn từ các khu định cư đầu tiên trên vùng đất của Bulgaria hiện đại cho đến khi hình thành quốc gia và bao gồm lịch sử
thumb|Budjak trên bản đồ Ukraina thumb|Pháo đài [[Bilhorod-Dnistrovskyi của Moldavia từ thế kỷ 14 tại Budjak.]] **Budjak** hay **Budzhak** (; ), là một khu vực có tính lịch sử tại Ukraina và Moldova. Khu vực
**Vương quốc Bulgaria** () cũng gọi là **Sa quốc Bulgaria** và **Đệ Tam Sa quốc Bulgaria**, là một chế độ quân chủ lập hiến ở Đông và Đông Nam châu Âu, được thành lập vào
nhỏ|240x240px|[[Tarator là một món súp lạnh làm sữa chua, nước, dưa chuột băm, thì là, tỏi, và dầu hướng dương hoặc dầu ô liu.]] nhỏ|240x240px|[[Kebab Bulgaria với cơm.]] phải|nhỏ|225x225px|
Truyền thống [[Bulgaria|bungari món ăn Đêm
**Tiếng Macedonia** (, tr. _makedonski jazik_, ) là ngôn ngữ chính thức của Bắc Macedonia và là thành viên của nhóm ngôn ngữ Đông Nam Slav. Tiếng Makedonija chuẩn được chọn làm ngôn ngữ chính
**Quân chủ Bulgaria** cai trị quốc gia độc lập Bulgaria trong ba giai đoạn lịch sử: từ việc thành lập Đế quốc Bulgaria đầu tiên vào năm 681 đến cuộc chinh phục Byzantine của Bulgaria
**Aleksandr I của Bulgaria ** (; 05 tháng 04 năm 1857 - 17 tháng 11 năm 1893), thường được biết đến với cái tên **Alexander xứ Battenberg**, là vị thân vương (knyaz) đầu tiên của
**Quốc huy Bulgaria** (tiếng Bungary: Герб на България, Gerb na Bǎlgarija) bao gồm một con sư tử đeo vương miện đang trồm lên trên tấm khiên đỏ; trên tấm khiên là vương miện lịch sử
Người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (tiếng Bulgaria: _лесбийки, гей, бисексуални и трансджендър_) ở Bulgaria có thể phải đối mặt với những thách thức pháp lý mà những người
**Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ** (_Türkçe_, IPA ), cũng được gọi là **tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul**, là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được
**Tiếng Tatar Krym** ( , ), cũng gọi đơn giản là **tiếng Krym**, là một ngôn ngữ đã được sử dụng trong hàng thế kỷ tại Krym. Đây là một ngôn ngữ Turk hiện diện
**Tiếng Slav Giáo hội cổ** (còn được rút gọn thành **OCS**, từ tên tiếng Anh **Old Church Slavonic**, trong tiếng Slav Giáo hội cổ: , _slověnĭskŭ językŭ_), là ngôn ngữ Slav đầu tiên có nền
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Tiếng România** hay **tiếng Rumani** (_limba română_, ) là ngôn ngữ được khoảng 24 đến 28 triệu dân sử dụng, Tiếng România cũng là ngôn ngữ hành chính hay chính thức ở nhiều cộng đồng
**Tiếng Armenia Tây** (cách viết trong tiếng Armenia cổ điển: , _arevmdahayerēn_) là một trong hai dạng tiêu chuẩn của tiếng Armenia hiện đại, cái còn lại là Armenia Đông. Nó chủ yếu dựa trên
**Tiếng Albania** ( hay ) là một Ấn-Âu, là ngôn ngữ của người Albania miền Balkan và của kiều dân Albania ở châu Mỹ, (những nơi khác ở) châu Âu và châu Đại Dương. Đây
thumb|Các phương ngữ tiếng Aromania. **Tiếng Aromania** (_limba armãneascã_, _armãneshce_, _armãneashti_, _rrãmãneshti_), cũng được gọi là _Macedo-Rômania_ hay _Vlach_, là một ngôn ngữ Đông Rôman được nói tại Đông Nam Âu. Người nói ngôn ngữ
**Tiếng Albania Tosk** ( hay _toskërisht_) là nhóm phương ngữ miền Nam của tiếng Albania, được nói bởi nhóm dân tộc được gọi là người Tosk. Ranh giới phân định giữa tiếng Tosk và tiếng
**Ngôn ngữ Digan**, hoặc **ngôn ngữ Romani** (/roʊməni/), hoặc **ngôn ngữ Gypsy** (tiếng Digan: ćhib romani) là một số ngôn ngữ của người Digan, thuộc ngữ chi Ấn-Arya trong hệ ngôn ngữ Ấn-Âu . Theo
nhỏ|Tranh trong huyệt mộ của người Thracia ở [[Kazanlak]] nhỏ|Vùng Thracia lịch sử cùng với biên giới ba nước [[Bulgaria, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ]] nhỏ|The physical-geographical boundaries of Thrace: the Balkan Mountains, the
**Gabrovo** (tiếng Bulgaria: Габрово) là một thành phố ở miền trung bắc Bulgaria, thủ đô hành chính của tỉnh Gabrovo. Thành phố nằm ở chân dãy núi Balkan, trong Thung lũng sông Yantra, được coi
**Hristo Stoichkov** (tiếng Bulgaria: Христо Стоичков, sinh 8 tháng 2 năm 1966 tại Plovdiv) là một cựu cầu thủ bóng đá người Bulgaria. Ông là chủ nhân Quả Bóng Vàng năm 1994. ## Sự nghiệp
**Krisia Marinova Todorova** (tiếng Bulgaria: Крисия Маринова Тодорова, sinh ngày 1 tháng 6 năm 2004) là một ca sĩ nhí người Bulgaria cùng với anh em nghệ sĩ dương cầm nhí Ignatov, cô bé đã
**Giovanna của Ý hay Giovanna của Savoia** (tiếng Ý: _Giovanna di Italia_ hay _Giovanna di Savoia_; tiếng Bulgaria: _Йоанна Савойска_/_Ioanna Savoiska_; Giovanna Elisabetta Antonia Romana Maria; 13 tháng 11 năm 1907 – 26 tháng 2
**Nesebar** (thường ghi chép lại là **Nessebar** và đôi khi **Nesebur**, , phát âm ) là một thành phố cổ và là một trong những khu nghỉ mát lớn bên bờ Biển Đen của Bulgaria
**Simeon Borisov Sakskoburggotski** (tiếng Bulgaria: _Симеон Борисов Сакскобургготски_, chuyển tự _Simeon Borisov Sakskoburggotski_, ; sinh ngày 16 tháng 6 năm 1937) là một chính trị gia người Bulgaria, và là sa hoàng cuối cùng của
**Pavel Vezhinov** (tiếng Bulgaria: Павел Вежинов) (9 tháng 11 năm 1914 - 2 tháng 12 năm 1983), tên khai sinh là **Nikola Delchev Gugov** (tiếng Bulgaria: Никола Делчев Гугов), là một nhà văn khoa học
**Cộng hòa Kruševo** (tiếng Bulgaria và tiếng Macedonia: Крушевска Република, _Kruševska Republika_; tiếng Aromania: _Republica di Crushuva_)) là thực thể chính trị tồn tại trong thời gian ngắn được những người nổi dậy thuộc Tổ
**Trên từng cây số** (tiếng Bulgaria: _На всеки километър_, _Na vseki kilometar_, tiếng Nga: _На каждом километре_) là một bộ phim truyền hình Bulgari, kể về cuộc chiến của nhân dân Bulgari trong Chiến tranh