✨Thracia

Thracia

nhỏ|Tranh trong huyệt mộ của người Thracia ở [[Kazanlak]] nhỏ|Vùng Thracia lịch sử cùng với biên giới ba nước [[Bulgaria, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ]] nhỏ|The physical-geographical boundaries of Thrace: the Balkan Mountains, the Rhodope Mountains and the Bosphorus. nhỏ|Classical Thrace and environs, từ Classical Atlas to Illustrate Ancient Geography của Alexander G. Findlay, New York, 1849. nhỏ|Thraciae veteris typvs. Thracia (; tiếng Bulgaria: Тракия, Trakiya, tiếng Hy Lạp: Θράκη, Thráki, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Trakya) là một vùng đất lịch sử thuộc khu vực Đông Nam Âu, sang thế kỷ 20 bị chia cho ba quốc gia: Bulgaria (Bắc Thracia), Hy Lạp (Tây Thracia), và Thổ Nhĩ Kỳ (Đông Thracia). Ở Thổ Nhĩ Kỳ, Thracia còn có tên là Rumeli. Địa danh Thracia là gọi theo một tộc người nguyên thủy sinh sống ở đó mà cổ sử ghi là người Thracia. Tộc người này phân bố trên khắp một dải đất trải dài từ Trung Âu đến Đông Nam Âu.

Địa lý

Biên giới

Ranh giới lịch sử của Thracia có sự khác nhau. Thracia cổ xưa (tức là nơi mà các dân tộc trên lãnh thổ Thracia sinh sống) ngày nay bao gồm Bulgaria, phần châu Âu của Thổ Nhĩ Kỳ, phía đông-bắc Hy Lạp và các phần của phía đông Serbia và phía đông Cộng hòa Bắc Macedonia. Một sự thật đáng chú ý rằng, vào thời sơ khai, người Hy Lạp cổ đại sử dụng thuật ngữ "Thracia" để chỉ tất cả các vùng lãnh thổ phía bắc của Hy Lạp (Thessaly) là nơi sinh sống của người Thracia, một khu vực "không có ranh giới xác định" gồm cả những vùng khác (như Macedonia và thậm chí cả Scythia). Theo quan niệm Hy Lạp cổ đại, Trái Đất được chia thành "Asia, Libya, Europa và Thracia". Khi kiến thức về địa lý thế giới của người Hy Lạp được mở rộng: Thracia bao gồm các vùng đất giáp sông Danube ở phía bắc, bởi biển Euxine (biển đen) về phía đông, miền bắc Macedonia ở phía nam và các vùng đất của người Illyria ở phía tây. Điều này khá trùng khớp với biên giới thay đổi theo thời gian của vương quốc của người Odrysia (một bộ tộc Thracia). Sau cuộc chinh phục của người Macedonia, biên giới trước đây của vùng này với Macedonia đã được chuyển từ sông Struma sang sông Mesta. Điều này tồn tại cho đến cuộc xâm lược của người La Mã. Trong thời kỳ đầu, tỉnh Thrace của La Mã thuộc phạm vi này, nhưng sau khi cải cách hành chính vào cuối thế kỷ thứ 3, lãnh thổ Thracia bị thu hẹp nhiều trở thành sáu tỉnh nhỏ tạo nên giáo phận Thrace. Thời kỳ đế quốc Đông La Mã trung cổ, Thrace chỉ bao gồm phần ngày nay là Đông Thrace.

Các thành phố của Thracia

Bulgaria:

  • Ahtopol (tiếng Hy Lạp: Αγαθούπολη /Agathopolis; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Ahtabolu)
  • Ardino (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Eğridere)
  • Asenovgrad (tiếng Hy Lạp: Στενήμαχος / Stenimachos)
  • Aytos (tiếng Hy Lạp: Αετός / Aetos; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Aydos)
  • Batak
  • Burgas (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Burgaz, Greek: Πύργος Pyrgos)
  • Chirpan
  • Devin
  • Dimitrovgrad
  • Dospat
  • Elhovo (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Kavaklı)
  • Harmanli
  • Haskovo (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Hasköy)
  • Hisarya
  • Ivaylovgrad (tiếng Hy Lạp: Αρτάκη / Artake; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Ortaköy)
  • Kardzhali (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Kırcaali)
  • Karlovo (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Karlıova)
  • Karnobat (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Karinabat)
  • Kazanlak (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Kazanlık)
  • Kotel
  • Krichim
  • Krumovgrad (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Koşukavak)
  • Madan
  • Nova Zagora (tiếng Hy Lạp: Νέα Ζαγορά / Nea Zagora)
  • Panagyurishte (tiếng Hy Lạp: Παναγιούριστα / Panagiourista; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Otlukköy)
  • Pazardzhik (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Pazarcık)
  • Peshtera (tiếng Hy Lạp: Περιστέρα / Peristera)
  • Plovdiv (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Filibe, Greek: Φιλιππούπολη Philippoupoli)
  • Pomorie (tiếng Hy Lạp: Αγχίαλος / Anchialos)
  • Radnevo
  • Sliven (tiếng Hy Lạp: Σήλυμνος / Selymnos; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: İslimye)
  • Smolyan (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Ahiçelebi veya Paşmaklı)
  • Sofia (ancient Serdica) (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Sofya)
  • Sozopol (tiếng Hy Lạp: Σωζόπολη / Sozopoli; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Süzebolu)
  • Stara Zagora (tiếng Hy Lạp: Παλαιά Ζαγορά / Palaea Zagora; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Eski Zağra)
  • Topolovgrad (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Kavaklı, Greek: Καβακλή / Kavakli)
  • Tsarevo (tiếng Hy Lạp: Βασιλικό / Vassiliko)
  • Tylis (tiếng Hy Lạp: Τύλις / Tylis)
  • Zlatograd (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Darıdere)
  • Pistiros (tiếng Hy Lạp: Πίστειρος / Pistiros)
  • Seuthopolis (ancient city) (tiếng Hy Lạp: Σευθούπολις / Sefthoupolis)
  • Yambol (tiếng Hy Lạp: Υάμπολις / Yampolis; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Yanbolu)

Hy Lạp:

  • Alexandroupoli (tiếng Bulgaria: Дедеагач / Dedeagach; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Dedeağaç)
  • Abdera
  • Didymoteicho (tiếng Bulgaria: Димотика / Dimotika; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Dimetoka)
  • Komotini (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Gümülcine, Bulgarian: Гюмюрджина / Gyumyurdzhina)
  • Lavara (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Saltıköy)
  • Pythio (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Kuleliburgaz)
  • Maronia
  • Nea Orestiada (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Kumçiftliği)
  • Samothrace (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Semadirek hoặc Semendirek; tiếng Bulgaria: Самотраки / Samotraki)
  • Sapes (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Şapçı; tiếng Bulgaria: Шапчи)
  • Xanthi (tiếng Bulgaria: Ксанти / Ksanti hoặc Скеча / Skecha; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: İskeçe)

Thổ Nhĩ Kỳ:

  • Çerkezköy
  • Çorlu (tiếng Hy Lạp: Τυρολόη / Tyroloi; tiếng Bulgaria: Чорлу / Chorlu)
  • Demirköy (tiếng Bulgaria: Малък Самоков / Malak Samokov)
  • Edirne (tiếng Hy Lạp: Αδριανούπολις / Adrianoupolis; tiếng Bulgaria: Одрин / Odrin), tái lập bởi Hadrianus
  • Uzunköprü (tiếng Hy Lạp: Μακρά Γέφυρα / Makra Gefyra; tiếng Bulgaria: Узункьопрю / Uzunkyopryu)
  • Gelibolu (tiếng Hy Lạp: Καλλίπολις / Κallipolis; tiếng Bulgaria: Галиполи / Galipoli)
  • Keşan (tiếng Hy Lạp: Κεσσάνη / Kessani; tiếng Bulgaria: Кешан / Keshan)
  • Lüleburgaz (tiếng Hy Lạp: Αρκαδιόπολις / Arkadiopolis; tiếng Bulgaria: Люлебургас / Lyuleburgas)
  • Kırklareli (tiếng Bulgaria: Лозенград / Lozengrad; tiếng Hy Lạp: Σαράντα Εκκλησιές, Saranta Ekklisyes(=Bốn mươi nhà thờ))
  • Tekirdağ (tiếng Hy Lạp: Ραιδεστός / Raedestos; tiếng Bulgaria: Родосто / Rodosto)
  • Istanbul (phần thuộc châu Âu) (tiếng Hy Lạp: Κωνσταντινούπολις / Konstantinoupolis; tiếng Bulgaria: Цариград / Tsarigrad hoặc Константинопол / Konstantinopol hoặc Византион / Vizantion, tên Hy Lạp cổ nhất)
  • Sestos

Lịch sử

Thời cổ đại và La Mã

Người Thracia bản xứ chia thành nhiều bộ tộc. Khu vực này do Đế chế Ba Tư kiểm soát ở mức độ cao nhất, và người Thracia đã tham gia trong quân đội Ba Tư. Sau này, những binh lính Thracia đã theo chân Alexander đại đế vượt qua eo biển Hellespontos giáp với Thracia để xâm lược chính Ba Tư.

Người Thracia không tự đặt tên cho dân tộc mình, các thuật ngữ như Thracia hay Thrace chỉ đơn giản là do người Hy Lạp đặt cho họ.

Dù phân chia làm nhiều bộ tộc, người Thracia không có một tổ chức chính trị lâu dài cho đến khi vương quốc Odrysia được thành lập trong thế kỷ 4 TCN. Cũng giống như người Illyria, các bộ tộc Thracia ở miền núi có truyền thống dũng mãnh và thiện chiến, trong khi những cư dân vùng đồng bằng ôn hòa hơn. Các khu vực của Thrace đặc biệt là ở phía nam bắt đầu bị Hy Lạp hóa khi các thuộc địa của người Athen và Ionia được thiết lập ở Thrace từ trước Chiến tranh Peloponnisos. Thuộc địa của người Sparta và dân tộc Doria khác cũng đã theo họ tới đây sau chiến tranh. Sự quan tâm đặc biệt của Athen đối với Thrace được nhấn mạnh bởi rất nhiều tìm thấy đồ bạc của người Athen trong các lăng mộ ở Thracia. Vào năm 168 TCN, sau cuộc chiến tranh Macedonia lần thứ ba và sự khuất phục của Macedonia trước người La Mã, Thrace cũng mất độc lập và trở thành chư hầu của La Mã. Vào cuối thế kỷ I trước Công nguyên, Thrace mất đi vị thế là một vương quốc khi người La Mã bắt đầu chỉ định trực tiếp các vị vua của họ. Tình trạng này kéo dài cho đến năm 46 sau Công nguyên, khi người La Mã đặt Thrace thành một tỉnh của La Mã.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tranh trong huyệt mộ của người Thracia ở [[Kazanlak]] nhỏ|Vùng Thracia lịch sử cùng với biên giới ba nước [[Bulgaria, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ]] nhỏ|The physical-geographical boundaries of Thrace: the Balkan Mountains, the
Đế quốc La Mã dưới triều đại [[Hadrianus (cai trị từ 117-38), cho thấy tỉnh hoàng đế Thracia nằm ở đông nam châu Âu.]] [[Giáo khu La Mã của Thraciae.]] **Thracia** (tiếng Hy Lạp: Θρᾴκη,
**Người Thracia** ( _Thrāikes_, , tiếng Anh: _Thracians_) là một nhóm các bộ lạc Ấn-Âu từng sinh sống ở một vùng rộng lớn ở Trung và Đông Nam Âu. Họ nói thứ ngôn ngữ riêng
**Lăng mộ người Thracia ở Kazanlak** (, _Kazanlǎška grobnica_), là một lăng mộ vòm gạch "tổ ong" (Tholos) nằm gần thị trấn Kazanlak, trung tâm Bulgaria. Nó là một phần của nghĩa trang hoàng gia
**_Leptonetela thracia_** là một loài nhện trong họ Leptonetidae. Loài này thuộc chi _Leptonetela_. _Leptonetela thracia_ được miêu tả năm 2005 bởi Gasparo.
**Dromichaetes** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Δρομιχαίτης, Dromichaites) là vua của người Getae ở cả hai bên bờ của hạ lưu sông Danube (ngày nay là Romania và Bulgaria) khoảng năm 300 trước Công nguyên.
**Vương quốc Odrysia** là một liên minh của các bộ tộc Thrace tồn tại kéo dài từ thế kỉ thứ 5 TCN tới thế kỷ 3 TCN. Lãnh địa của nó bao gồm phần rộng
**Maximinus Thrax** (; 173 – 238), còn được gọi là _Maximinus I_, là Hoàng đế La Mã từ năm 235 đến 238. Maximinus được mô tả bởi một số nguồn tài liệu cổ xưa, dù
**Leo I** () (401 – 474) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 457 đến 474. Vốn là dân vùng Dacia Aureliana gần xứ Thracia trong lịch sử, vì vậy mà ông còn được
Bản đồ [[biển Aegea. **Biển Thrace** được chỉ ra ở trên.]] Biển **Thrace** (, _Thrakiko Pelagos_; ) là một phần của biển Aegea và hình thành các điểm phía bắc của biển. Các vùng bao
**Lăng mộ người Thrace ở Sveshtari** (, Sveštarska grobnica) nằm cách làng Sveshtari, tỉnh Razgrad 2,5 km về phía đông bắc của Razgrad, phía đông bắc Bulgaria. Năm 1985, UNESCO công nhận đây là di sản
**Lịch sử của Bulgaria** có thể được bắt nguồn từ các khu định cư đầu tiên trên vùng đất của Bulgaria hiện đại cho đến khi hình thành quốc gia và bao gồm lịch sử
**_Héc-quyn_** (tựa gốc: **_Hercules_**) là một bộ phim phiêu lưu hành động kỳ ảo của Mỹ năm 2014 do Brett Ratner làm đạo diễn cùng kịch bản được chắp bút bởi Ryan J. Condal và
**Quân đội Macedonia nhà Antigonos ** là quân đội của Macedonia trong kỳ khi nó được cai trị bởi triều đại Antigonos từ năm 276 TCN đến 168 TCN. Nó được xem là một trong
**Bulgaria**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bulgaria**, là một quốc gia nằm tại khu vực đông nam châu Âu. Bulgaria giáp với România về phía bắc, giáp với Serbia và Bắc Macedonia về phía tây,
nhỏ|_Spartacus_ by [[Denis Foyatier, 1830]] **Spartacus** (; sinh năm 111 tr.CN - 71 trước CN), theo các sử học gia, là một đấu sĩ nô lệ, người đã trở thành một trong các thủ lĩnh
Phạm vi gần đúng của Scythia và [[tiếng Scythia (màu da cam) trong thế kỷ 1 TCN.]] Trong thời kỳ cổ đại, **Scythia** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Σκυθία "Skythia") là một khu vực tại
phải|nhỏ|Menu của Fire Emblem Seisen no Keifu **Fire Emblem Seisen no Keifu** (tiếng Nhật: **ファイアーエムブレム 聖戦の系譜**) là phiên bản game thứ 4 trong series game chiến thuật Fire Emblem được hãng Nintendō phát hành vào
**Makedonía** (, , cũng được viết là **Macedonia** theo tên tiếng Anh) là một vùng địa lý và lịch sử của Hy Lạp. Makedonía là vùng lớn nhất và đông dân cư thứ hai tại
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
là một trò chơi nhập vai chiến thuật giả tưởng do Intelligent Systems phát triển và Nintendo phát hành. Lần đầu tiên sản xuất và xuất bản cho hệ máy Famicom năm 1990, loạt bao
**Hang Utroba**, còn được gọi là **Hang Womb**, là một khu bảo tồn hang động thời tiền sử ở tỉnh Kardzhali, Bulgaria. Hang động giống âm hộ của con người và có từ thời Thracia.
**Tiếng Dacia** là một ngôn ngữ Ấn-Âu đã tuyệt chủng, từng được nói tại khu vực dãy núi Karpat trong khoảng thời gian từ khoảng 3000–1500 TCN. Nó có lẽ từng là ngôn ngữ chính
**Nesebar** (thường ghi chép lại là **Nessebar** và đôi khi **Nesebur**, , phát âm ) là một thành phố cổ và là một trong những khu nghỉ mát lớn bên bờ Biển Đen của Bulgaria
**Basiliscus** (; ) (không rõ năm sinh, mất năm 476/477) là Hoàng đế Đông La Mã (Byzantine) từ năm 475 đến 476. Ông là một thành viên xuất thân từ Dòng họ Leo, bắt đầu
**Alexios I Komnenos** (, 1048 hoặc 1056 – 15 tháng 8, 1118), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1081 đến năm 1118. Xuất thân là một tướng lĩnh và điền chủ, dù không phải
**Tiberius II Constantinus** () (520 – 14 tháng 8, 582) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 574 đến 582. ## Sự nghiệp ban đầu và chinh chiến Sinh ra ở xứ Thracia khoảng
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Trận Raphia** (_Rafah_) hay còn gọi là trận Gaza, là trận đánh diễn ra vào ngày 22 tháng 6 năm 217 TCN, tại vùng Rafah, gần Gaza, giữa các lực lượng của Ptolemaios IV, vua
**Sông Danube** (hay **Đa-nuýp** trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga). Sông bắt nguồn từ vùng Rừng Đen của Đức, là hợp lưu của hai dòng
**Quân đội Seleukos **là quân đội của vương quốc Seleukos, một trong rất nhiều quốc gia Hy Lạp, nổi lên sau cái chết của Alexandros Đại đế. Giống như chính các quân đội Hy Lạp
**Attalos I** (tiếng Hy Lạp: Ἄτταλος), tên hiệu là **Soter** (tiếng Hy Lạp: Σωτὴρ, "Vua Cứu độ"; 269 TCN - 197 TCN) là vua cai trị Pergamon, một thành bang Hy Lạp ở Ionia (nay
**_Rome: Total War: Alexander_** (tạm dịch: _Rome: Chiến tranh tổng lực - Alexander Đại Đế_) là bản mở rộng thứ hai của trò chơi máy tính thể loại chiến lược theo lượt và chiến thuật
**Konstantinos V** (718 – 775) (; kẻ thù hay phỉ báng là _Kopronymos_ hoặc _Copronymus_, nghĩa là _nỗi ô nhục_); là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 741 đến 775. ## Tiểu sử ###
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
**Ioannes III Doukas Vatatzes**, (, _Iōannēs III Doukas Vatatzēs_, khoảng 1193, Didymoteicho – 3 tháng 11, 1254, Nymphaion), là Hoàng đế Nicaea trị vì từ năm 1222 đến năm 1254. Kế vị ông là người
**Alexios IV Angelos** () (kh. 1182 – 8 tháng 2, 1204) là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 8 năm 1203 đến tháng 1 năm 1204. Ông là con trai của Hoàng đế Isaakios
**Basileios I**, danh xưng **người xứ Makedonia** (, _Basíleios hō Makedṓn_; 811 – 29 tháng 8, 886) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 867 đến 886. Sinh ra trong một gia
nhỏ|Bức vẽ từ thế kỉ XV mô tả cảnh ba người đàn ông bị hành quyết bằng cách xẻ đôi. **Xẻ đôi người** là một hình thức xử tử được áp dụng tại nhiều nơi
Vốn ban đầu chỉ là một vương quốc đứng ngoài lề các vấn đề của thời kỳ Hy Lạp cổ điển, dưới triều đại của Philippos II (359–336 TCN), vương quốc Macedonia đã trở thành
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
Những bộ lạc Celt, dưới sự lãnh đạo của các tù trưởng La Tene, đã bắt đầu **một cuộc di chuyển vào miền Đông-Nam bán đảo Balkan** từ thế kỷ thứ tư TCN. Mặc dù
**Justinian I** (; _Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós_) ( 482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi **Justinianô** trong các bản dịch của Giáo
**Darius I** (Tiếng Ba Tư cổ: _Dārayava(h)uš_, Tiếng Ba Tư mới: داریوش Dāriush; 550–486 TCN) là vị vua thứ ba của Đế quốc Achaemenes Ba Tư. Được gọi là Darius Đại đế, dưới triều đại
**Bán đảo Balkan** là một khu vực địa lý ở giữa biển Adriatic và biển Đen ngay góc đông nam của châu Âu, phạm vi chi tiết chiếu theo định nghĩa mà có rất nhiều
Sự phân bố của văn hóa Andronovo. Mày đỏ sẫm là hệ tầng Sintashta-Petrovka-Arkaim. Màu tím là các nơi mai táng, trong đó phát hiện các cỗ xe gia súc kéo với nan hoa tại
**Tiberius Julius Aspurgus Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Τιβέριος Ἰούλιος Ἀσποῦργoς Φιλορώμαιος, Philoromaios có nghĩa là người tình của Rome, nửa cuối của thế kỷ 1 trước Công nguyên và nửa đầu thế kỷ 1, mất