✨Người Thracia

Người Thracia

Người Thracia ( Thrāikes, , tiếng Anh: Thracians) là một nhóm các bộ lạc Ấn-Âu từng sinh sống ở một vùng rộng lớn ở Trung và Đông Nam Âu. Họ nói thứ ngôn ngữ riêng là tiếng Thracia - một nhánh phi chính thức của ngữ hệ Ấn-Âu. Ngành nghiên cứu người Thracia và văn hóa Thracia gọi là Thracia học (Thracology).

Lịch sử

Tư liệu sớm nhất nhắc tới người Thracia là trong Illiad, trong đó họ về phe với người Troy trong cuộc chiến thành Troy. Họ sống thành các bộ lạc, cư ngụ trên các định đồi ở miền Thracia và không ưa lối sống đô thị. Người Hy Lạp đã đến miền này lập thuộc địa từ thế kỉ 8 trước CN. Dân số họ gia tăng nhanh, sử gia Herodotus ở thế kỉ 5 tr.CN đã xem họ là dân tộc đông đúc thứ nhì trên toàn thế giới (thế giới mà ông biết đến). Nổi tiếng là có nhiều chiến binh mạnh mẽ, tuy nhiên sự thiếu đoàn kết đã cản trở họ lập nên một nhà nước thống nhất mà nếu hiện thực sẽ là một đế quốc hùng mạnh nhất; ngoại trừ một vài vương quốc nhỏ từng có thời hùng mạnh như vương quốc Odrysia ở Thracia và vương quốc Dacia ở Burebista. Người Thracia lần lượt bị Macedonia và La Mã chinh phục. Sau khi vua Rhometalces III của vương quốc Sapes của người Thracia bị ám sát vào năm 46, miền đất này chính thức trở thành một tỉnh La Mã. Dân tộc Thracia dần dần bị Hy Lạp hóa và La Mã toàn bộ.

Thư viện ảnh

Image:ThracianTribes.jpg|Thracian tribes and heroes. Image:Map Macedonia 336 BC-en.svg|Map of the territory of Philip II of Macedon. Image:Diadochen1.png|Kingdom of Lysimachus and the Diadochi. Image:Dioecesis Thraciae 400 AD.png|Map of the Diocese of Thrace (Dioecesis Thraciae) c. 400 AD. Image:Thracian Horseman Histria Museum.jpg|Thracian Roman era "heros" (Sabazius) stele. Image:Thrace-ostrusha.jpg|A fresco of a red-haired woman in the Ostrusha Mound in central Bulgaria. Image:Bergaios thracian king.jpg|Coin of Bergaios, a local Thracian king in the Pangaian District, Hy Lạp. Image:Thracian treasure NHM Bulgaria.JPG|A gold Thracian treasure from Panagyurishte, Bulgaria.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Thracia** ( _Thrāikes_, , tiếng Anh: _Thracians_) là một nhóm các bộ lạc Ấn-Âu từng sinh sống ở một vùng rộng lớn ở Trung và Đông Nam Âu. Họ nói thứ ngôn ngữ riêng
**Lăng mộ người Thracia ở Kazanlak** (, _Kazanlǎška grobnica_), là một lăng mộ vòm gạch "tổ ong" (Tholos) nằm gần thị trấn Kazanlak, trung tâm Bulgaria. Nó là một phần của nghĩa trang hoàng gia
nhỏ|Tranh trong huyệt mộ của người Thracia ở [[Kazanlak]] nhỏ|Vùng Thracia lịch sử cùng với biên giới ba nước [[Bulgaria, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ]] nhỏ|The physical-geographical boundaries of Thrace: the Balkan Mountains, the
Tượng của những người Dacia vượt qua [[Khải hoàn môn Constantinus]] **Người Daci**(; ; ) là một tộc người Ấn-Âu, có quan hệ rất gần hoặc là một nhánh của người Thracia. Người Daci là
**Lăng mộ người Thrace ở Sveshtari** (, Sveštarska grobnica) nằm cách làng Sveshtari, tỉnh Razgrad 2,5 km về phía đông bắc của Razgrad, phía đông bắc Bulgaria. Năm 1985, UNESCO công nhận đây là di sản
**Maximinus Thrax** (; 173 – 238), còn được gọi là _Maximinus I_, là Hoàng đế La Mã từ năm 235 đến 238. Maximinus được mô tả bởi một số nguồn tài liệu cổ xưa, dù
nhỏ|Bức vẽ từ thế kỉ XV mô tả cảnh ba người đàn ông bị hành quyết bằng cách xẻ đôi. **Xẻ đôi người** là một hình thức xử tử được áp dụng tại nhiều nơi
Những bộ lạc Celt, dưới sự lãnh đạo của các tù trưởng La Tene, đã bắt đầu **một cuộc di chuyển vào miền Đông-Nam bán đảo Balkan** từ thế kỷ thứ tư TCN. Mặc dù
phải|Bản đồ vương quốc Ostrogoth bao gồm Italia và vùng Balkan **Đông Goth** là một nhánh của người Goth (nhánh còn lại là Tây Goth), là một bộ tộc Đông Germanic đã đóng vai trò
**Người Sarmatia**, **người Sarmatae** hay **người Sauromatae** (tiếng Iran cổ _Sarumatah_ 'người bắn cung') là dân tộc có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Như được các tác giả cổ đại đề cập tới, họ
Đế quốc La Mã dưới triều đại [[Hadrianus (cai trị từ 117-38), cho thấy tỉnh hoàng đế Thracia nằm ở đông nam châu Âu.]] [[Giáo khu La Mã của Thraciae.]] **Thracia** (tiếng Hy Lạp: Θρᾴκη,
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Vương quốc Odrysia** là một liên minh của các bộ tộc Thrace tồn tại kéo dài từ thế kỉ thứ 5 TCN tới thế kỷ 3 TCN. Lãnh địa của nó bao gồm phần rộng
**Hang Utroba**, còn được gọi là **Hang Womb**, là một khu bảo tồn hang động thời tiền sử ở tỉnh Kardzhali, Bulgaria. Hang động giống âm hộ của con người và có từ thời Thracia.
**Anna Komnene** (, _Ánna Komnēnḗ_; 1 tháng 12, 1083 – 1153), thường được Latinh hóa thành **Anna Comnena**, là một công chúa, học giả, bác sĩ, quản lý bệnh viện và nhà sử học Đông
thumb|Tỉnh Zakarpattia (màu đậm), phía tây Ukraina. thumb|Huy hiệu của Karpat-Ukraina, hiện được [[tỉnh Zakarpattia sử dụng.]] **Ruthenia Karpat** () là một vùng lịch sử trên ranh giới giữa Trung và Đông Âu, hiện nay
**Demosthenes** (; ; ; 384 TCN – 12 tháng 10 năm 322 TCN) là một chính khách và nhà hùng biện người Athens thời Hy Lạp cổ đại. Các bài hùng biện của ông đã trở
nhỏ|350x350px|_Trận chiến giữa [[người Slav và người Scythia_ — tranh của Viktor Vasnetsov (1881)]] Những người **Slav Sơ Khai** là một dân tộc bộ lạc đa dạng sống trong Thời kỳ di cư và Thời
**Chiến tranh nô lệ lần ba** (73-71 TCN) hay còn được Plutarchus gọi là **Chiến tranh đấu sĩ** hoặc **Chiến tranh Spartacus**, là cuộc chiến cuối trong một loạt các cuộc khởi nghĩa nô lệ
**Lịch sử của Bulgaria** có thể được bắt nguồn từ các khu định cư đầu tiên trên vùng đất của Bulgaria hiện đại cho đến khi hình thành quốc gia và bao gồm lịch sử
**Dromichaetes** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Δρομιχαίτης, Dromichaites) là vua của người Getae ở cả hai bên bờ của hạ lưu sông Danube (ngày nay là Romania và Bulgaria) khoảng năm 300 trước Công nguyên.
**Quân đội Macedonia nhà Antigonos ** là quân đội của Macedonia trong kỳ khi nó được cai trị bởi triều đại Antigonos từ năm 276 TCN đến 168 TCN. Nó được xem là một trong
**Bulgaria**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bulgaria**, là một quốc gia nằm tại khu vực đông nam châu Âu. Bulgaria giáp với România về phía bắc, giáp với Serbia và Bắc Macedonia về phía tây,
nhỏ|_Spartacus_ by [[Denis Foyatier, 1830]] **Spartacus** (; sinh năm 111 tr.CN - 71 trước CN), theo các sử học gia, là một đấu sĩ nô lệ, người đã trở thành một trong các thủ lĩnh
**Makedonía** (, , cũng được viết là **Macedonia** theo tên tiếng Anh) là một vùng địa lý và lịch sử của Hy Lạp. Makedonía là vùng lớn nhất và đông dân cư thứ hai tại
Phạm vi gần đúng của Scythia và [[tiếng Scythia (màu da cam) trong thế kỷ 1 TCN.]] Trong thời kỳ cổ đại, **Scythia** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Σκυθία "Skythia") là một khu vực tại
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
**Leo I** () (401 – 474) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 457 đến 474. Vốn là dân vùng Dacia Aureliana gần xứ Thracia trong lịch sử, vì vậy mà ông còn được
**Alexios I Komnenos** (, 1048 hoặc 1056 – 15 tháng 8, 1118), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1081 đến năm 1118. Xuất thân là một tướng lĩnh và điền chủ, dù không phải
**Nesebar** (thường ghi chép lại là **Nessebar** và đôi khi **Nesebur**, , phát âm ) là một thành phố cổ và là một trong những khu nghỉ mát lớn bên bờ Biển Đen của Bulgaria
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Quân đội Seleukos **là quân đội của vương quốc Seleukos, một trong rất nhiều quốc gia Hy Lạp, nổi lên sau cái chết của Alexandros Đại đế. Giống như chính các quân đội Hy Lạp
**Attalos I** (tiếng Hy Lạp: Ἄτταλος), tên hiệu là **Soter** (tiếng Hy Lạp: Σωτὴρ, "Vua Cứu độ"; 269 TCN - 197 TCN) là vua cai trị Pergamon, một thành bang Hy Lạp ở Ionia (nay
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
**Trận Raphia** (_Rafah_) hay còn gọi là trận Gaza, là trận đánh diễn ra vào ngày 22 tháng 6 năm 217 TCN, tại vùng Rafah, gần Gaza, giữa các lực lượng của Ptolemaios IV, vua
**Ioannes III Doukas Vatatzes**, (, _Iōannēs III Doukas Vatatzēs_, khoảng 1193, Didymoteicho – 3 tháng 11, 1254, Nymphaion), là Hoàng đế Nicaea trị vì từ năm 1222 đến năm 1254. Kế vị ông là người
**Alexios IV Angelos** () (kh. 1182 – 8 tháng 2, 1204) là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 8 năm 1203 đến tháng 1 năm 1204. Ông là con trai của Hoàng đế Isaakios
**Sông Danube** (hay **Đa-nuýp** trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga). Sông bắt nguồn từ vùng Rừng Đen của Đức, là hợp lưu của hai dòng
**Bán đảo Balkan** là một khu vực địa lý ở giữa biển Adriatic và biển Đen ngay góc đông nam của châu Âu, phạm vi chi tiết chiếu theo định nghĩa mà có rất nhiều
Sự phân bố của văn hóa Andronovo. Mày đỏ sẫm là hệ tầng Sintashta-Petrovka-Arkaim. Màu tím là các nơi mai táng, trong đó phát hiện các cỗ xe gia súc kéo với nan hoa tại
**_Tear Ring Saga_** (_Tiaringu Saaga Yutona Euiyuu senki_ - ティアリングサーガ ユトナ英雄戦記 _Yuthna Anh hùng chiến ký_) là game Simulation RPG do hãng EnterBrain phát hành trên hệ máy PlayStation vào ngày 24-05-2001. Game do Tirnanog
**Mikhael VIII Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (; 1223 – 1282) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1259 đến 1282. Mikhael VIII là người sáng lập vương triều Palaiologos cai trị Đế quốc
**Ioannes II Komnenos** (, _Iōannēs II Komnēnos_; 13 tháng 9, 1087 – 8 tháng 4, 1143) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1118 đến năm 1143. Còn gọi là "Ioannes Hiền minh" hay "Ioannes Nhân
**Romanos I Lekapenos** hoặc **Lakapenos** (, _Rōmanos I Lakapēnos_; khoảng 870 – 15 tháng 6, 948), Latinh hóa thành **Romanus I Lecapenus**, là một người Armenia trở thành tư lệnh hải quân Đông La Mã
**Lịch sử thành phố Beograd** truy ngược về 7.000 năm trước Công nguyên kéo dài cho tới ngày nay khi Beograd giữ vị trí thủ đô Serbia. Văn hóa Vinča, một trong những nền văn
Đế quốc La Mã dưới triều đại của [[Hadrian (cai trị từ năm 117-38 CN), cho thấy hai tỉnh của hoàng đế **Thượng Moesia** (Serbia) và **Hạ Moesia** (bắc Bulgaria/vùng bờ biển Romania) ơ khu
**Andronikos III Palaiologos**, Latinh hóa **Andronicus III Palaeologus** (; 25 tháng 3, 1297 – 15 tháng 6, 1341) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1328 đến 1341, sau khi trở thành đối thủ
**Ioannes VI Kantakouzenos** hoặc **Cantacuzenus** (, _Iōannēs VI Kantakouzēnos_) (_khoảng_ 1292 – 15 tháng 6, 1383) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1347 đến 1354. ## Thiếu thời Sinh ra ở Constantinopolis, Ioannes
**Theodoric Strabo** (? – 481) là một thủ lĩnh người Ostrogoth đã tham gia vào hoạt động chính trị của Đế quốc Đông La Mã dưới triều đại các Hoàng đế Leo I, Zeno và
**Alexios III Angelos** () (khoảng 1153 – 1211) là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 3 năm 1195 cho đến ngày 17/18 tháng 7 năm 1203. Là một thành viên có mối liên hệ