✨Tiếng Bulgar

Tiếng Bulgar

Tiếng Bulgar (còn viết là Bolğar, Bulghar) là một ngôn ngữ Turk đã tuyệt chủng.

Ngôn ngữ này được đặt theo tên người Bulgar, một liên minh bộ lạc đã dựng nên nhà nước Bulgar có tên Cổ Đại Bulgaria vào giữa thế kỷ VII, và giúp hình thành Danube Bulgaria. Dù ngôn ngữ này biến mất ở Danube Bulgaria (bị lấn lướt bởi tiếng Bulgaria), nó sống sót và vững mạnh ở Volga Bulgaria, trở thành tiếng Chuvash ngày nay.

Mối quan hệ

Các học giả hiện đại xếp tiếng Bulgar vào nhánh "Lir" (còn gọi là Oghur) của ngữ hệ Turk. Nhánh "Lir" đặc trưng ở những sự đối ứng âm vị như /r/ Oghur và /z/ Turk thường, /l/ Oghur và /š/ Turk thường. Hậu duệ duy nhất còn sót lại của nhóm Lir là tiếng Chuvash. Omeljan Pritsak trong nghiên cứu "The Hunnic Language of the Attila Clan" (1982) kết luận rằng tiếng Bulgar nằm trong nhóm ngôn ngữ Hun - cái tên là ông dùng để gọi nhóm ngôn ngữ Oghur. Theo Antoaneta Granberg "tiếng Hun-Bulgar hình thành ở mạn biên giới phía bắc và tây của Trung Quốc vào thế kỷ III-V TCN." Phân tích từ mượn trong những ngôn ngữ Slav cho thấy ảnh hưởng trực tiếp của nhiều nhóm ngôn ngữ lên tiếng Bulgar: tiếng Mông Cổ, tiếng Hán và những ngôn ngữ Iran.

Trái lại, một số sử gia người Bulgaria kết nối tiếng Bulgar với ngữ chi Iran (trong đó, nhóm ngôn ngữ Pamir hay được nhắc tên), nêu bật sự hiện diện của từ mượn gốc Iran trong tiếng Bulgaria. Theo giáo sư Raymond Detrez, một chuyên gia ngôn ngữ và lịch sử của Bulgaria, những góc nhìn như thế là do sự Bài Thổ Nhĩ Kỳ, và sự hiện diện của từ vựng gốc Iran trong tiếng Bulgaria thực ra là do ảnh hưởng của tiếng Thổ Ottoman.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Bulgar** (còn viết là _Bolğar_, _Bulghar_) là một ngôn ngữ Turk đã tuyệt chủng. Ngôn ngữ này được đặt theo tên người Bulgar, một liên minh bộ lạc đã dựng nên nhà nước Bulgar
**Tiếng Chuvash** ( ; ) là một ngôn ngữ Turk được nói tại miền trung nước Nga, chủ yếu là tại Cộng hòa Chuvash và các vùng lân cận. Đây là ngôn ngữ duy nhất
**Tiếng Kumyk** (къумукъ тил, _qumuq til_) là một ngôn ngữ Turk, được nói bởi khoảng 426.212 người Kumyk trong các nước cộng hòa Dagestan, Bắc Ossetia và Chechnya của Liên bang Nga. ## Nguồn gốc
**Nhóm ngôn ngữ Oghur**, **Onogur** hoặc **Ogur** (còn được gọi là **Bulgar**, **Bulgar tiền nguyên thủy**, hoặc **Lir-Turkic** và **r-Turkic**), là một nhánh của ngữ hệ Turk. Thành viên duy nhất còn tồn tại của
**Tỉnh Zaporizhzhia** (, hay ), là một tỉnh (oblast) tại miền nam Ukraina. Tỉnh có diện tích là , và dân số là . Tỉnh được hình thành vào năm 1939 khi tách từ tỉnh
Trại của người Hung. **Người Hung** là một nhóm người dân du cư hay bán du cư trên lưng ngựa trong một liên minh lỏng lẻo ở khu vực Trung Á, có lẽ ban đầu
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
**Ukraina** (phát âm tiếng Việt: _U-crai-na_; , ) là một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu, giáp với Nga về phía Đông, Belarus về phía Bắc, Ba Lan, Slovakia và Hungary về phía Tây,
**Hungary** () là một quốc gia không giáp biển thuộc khu vực Trung Âu. Có diện tích thuộc lưu vực Carpathian, nước này giáp với Slovakia về phía bắc, Ukraine về phía đông bắc, Romania
thumb|Budjak trên bản đồ Ukraina thumb|Pháo đài [[Bilhorod-Dnistrovskyi của Moldavia từ thế kỷ 14 tại Budjak.]] **Budjak** hay **Budzhak** (; ), là một khu vực có tính lịch sử tại Ukraina và Moldova. Khu vực
**Vorskla** (; ) là sông chảy từ tỉnh Belgorod của Nga về phía nam sang miền đông bắc của Ukraina, và đổ vào sông Dnepr tại đó. Sông có chiều dài , và có diện
**Cộng hòa Tự trị Krym** (, chuyển tự: _Avtonomna Respublika Krym_; , chuyển tự: _Avtonomnaya Respublika Krym_; , Къырым Мухтар Джумхуриети) là một nước cộng hòa tự trị thuộc Ukraina nằm trên bán đảo cùng
**Lịch sử của Bulgaria** có thể được bắt nguồn từ các khu định cư đầu tiên trên vùng đất của Bulgaria hiện đại cho đến khi hình thành quốc gia và bao gồm lịch sử
**Bulgaria**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bulgaria**, là một quốc gia nằm tại khu vực đông nam châu Âu. Bulgaria giáp với România về phía bắc, giáp với Serbia và Bắc Macedonia về phía tây,
nhỏ|Trận Poitiers qua bức họa "Bataille de Poitiers en Octobre 732" của [[Charles de Steuben]] **Sơ kỳ Trung cổ** là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
thumb|Các khu định cư cổ đại tại Krym và khu vực xung quanh thumb|Đồng xu từ [[Chersonesus biểu thị Artemis, hươu, bò, dùi cui và bao đựng tên ()]] Lịch sử thành văn của bán
Đế quốc La Mã dưới triều đại của [[Hadrian (cai trị từ năm 117-38 CN), cho thấy hai tỉnh của hoàng đế **Thượng Moesia** (Serbia) và **Hạ Moesia** (bắc Bulgaria/vùng bờ biển Romania) ơ khu
**Séc** (czech, tiếng Séc: _Česko_), tên chính thức là **Cộng hòa Séc** ( ), là quốc gia nội lục thuộc khu vực Trung Âu và giáp Ba Lan, Đức, Áo và Slovakia. Thủ đô và
Trong các nền văn hóa, **hình tượng các loài báo** được biết đến qua văn hóa phương Đông, văn hóa phương Tây văn hóa châu Phi, châu Mỹ của người da đỏ. Với sự đa
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Justinian I** (; _Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós_) ( 482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi **Justinianô** trong các bản dịch của Giáo
**Lịch sử của lịch** được xem xét từ những phương pháp có nguồn gốc cổ xưa, khi mà con người tạo ra và sử dụng các phương pháp khác nhau để theo dõi các ngày
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
nhỏ|Petrarca, học giả và nhà thơ người Ý, người đã hình thành ý tưởng về Thời kỳ Tăm tối "**Thời kỳ Tăm tối**" là một cách phân kỳ lịch sử thường dùng để chỉ thời
thumb|Đĩa đựng bánh thánh của Płock do Konrad Mazowiecki thành lập. Có thể thấy được bên trong đĩa là Konrad, vợ ông - Agafia và các con trai là Siemowit và Kazimierz. thumb|Một trong những
**Ngựa Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Адуу, _aduu_: có nghĩa là con ngựa) là giống ngựa bản địa của Mông Cổ, đây là nòi ngựa chiến nổi tiếng sinh ra trên các vùng thảo nguyên
**Di dân Turk** đề cập đến việc di dân của Các dân tộc Turk và sự lan truyền của tiếng Thổ đến Trung Á, Đông Âu và Tây Á, diễn ra chủ yếu giữa thế
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
**Tengri giáo**, còn được gọi là **Tengrii giáo**, **Tenggeri giáo**, **Tenger giáo**, là một tôn giáo cổ xưa bắt nguồn từ Trung Á và vùng thảo nguyên Á-Âu với trung tâm là thần bầu trời
**Báo tuyết** (_Panthera uncia_) (tiếng Anh: **Snow Leopard**) là một loài thuộc Họ Mèo lớn sống trong các dãy núi ở Nam Á và Trung Á. Gần đây, nhiều nhà phân loại học mới đưa
**Nesebar** (thường ghi chép lại là **Nessebar** và đôi khi **Nesebur**, , phát âm ) là một thành phố cổ và là một trong những khu nghỉ mát lớn bên bờ Biển Đen của Bulgaria
Hãn **Bạt Đô** (, , ) (khoảng 1205–1255) là một hãn Mông Cổ và đồng thời là người sáng lập ra Hãn quốc Kim Trướng. Bạt Đô là con trai của hãn Truật Xích và
**Sviatoslav I Igorevich** (tiếng Đông Slav cổ: С~тославъ / Свѧтославъ Игорєвичь, _Sventoslavŭ / Svantoslavŭ Igorevičǐ_; tiếng Bắc Âu cổ: _Sveinald Ingvarsson_; , _Sviatoslav Igorevich_; , _Sviatoslav Ihorovych_; , _Sviataslaŭ Iharavich_; , _Svetoslav_, , _Sphendosthlabos_) (sinh
**Tốc Bất Đài** (tiếng Mông Cổ: _Sübügätäi_ or _Sübü'ätäi_; chữ Hán: 速不台, phiên âm: **Subetei**, **Subetai**, **Subotai**, **Tsubotai**, **Tsubetei**, **Tsubatai**; , _Sübeedei_; 1176–1248) là một danh tướng Mông Cổ bách chiến bách thắng dưới trướng
phải|Miện đồng của [[Lombardy, được sử dụng cho lễ đăng quang của vua Ý cho tới năm 1946.]] Người **Lombard** hay **Langobard** (tiếng La Tinh: _Langobardī_) là một bộ tộc German đã thống trị một
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##
**Mikhael Psellos** (Hy Lạp: Μιχαήλ Ψελλός, _Mikhaēl Psellos_) là một tu sĩ, nhà văn, triết gia, chính trị gia và nhà sử học Đông La Mã gốc Hy Lạp. Ông sinh vào năm 1017 hoặc
**Biệt Nhi Ca Hãn** (1208 - 1266) (**Berke** hay **Birkai**; , ) là một tướng lĩnh Mông Cổ, khả hãn Kim Trướng hãn quốc, và cháu nội của Thành Cát Tư Hãn. Biệt Nhi Ca
Giai đoạn di cư từ thế kỷ 2 tới thế kỷ 5 **Thời kỳ Di cư**, cũng được gọi là **sự xâm lăng của người man rợ** (tiếng Đức: **Völkerwanderung** 'sự di cư của các
**Hungary** là một quốc gia ở Trung Âu. Lịch sử của nó theo tên này từ thời đầu Trung cổ, khi các lưu vực sông Pannonian bị những người Magyar chinh phục. Các vương quốc
**Flavius Belisarius** (, khoảng. 500 – 565) là một vị tướng của Đế quốc Byzantine. Ông đóng vai trò quan trọng trong kế hoach tham vọng của hoàng đế Justinian I nhằm khôi phục lãnh
**Irene thành Athena** hay **Irene người Athena** () (752 – 803) là tên thường gọi của **Irene Sarantapechaina** (), là Nữ hoàng Đông La Mã đương vị từ năm 797 đến 802. Trước khi trở
**Pelmeni** (—số nhiều, . ; **pelmen**, - số ít, ) là loại sủi cảo truyền thống của ẩm thực Nga có nhân được bọc trong bột cán mỏng, không chứa men. ## Nguồn gốc lịch
**Các bức tường Constantinople** là một loạt các bức tường đá phòng thủ đã vây quanh và bảo vệ thành phố Constantinople (Istanbul ngày nay ở Thổ Nhĩ Kỳ) từ khi thành lập như là
**Leon V xứ Armenia** (, _Leōn V ho Armenios_; ; 775 – 25 tháng 12, 820) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 813 đến 820. Với tư cách là một vị tướng cấp cao,