Tengri giáo, còn được gọi là Tengrii giáo, Tenggeri giáo, Tenger giáo, là một tôn giáo cổ xưa bắt nguồn từ Trung Á và vùng thảo nguyên Á-Âu với trung tâm là thần bầu trời Tengri.
thumb|left| Đỉnh [[Khan Tengri lúc sớm.]]
Thuật ngữ này cũng mô tả một số phong trào và giáo lý tôn giáo bản địa của người Turk - Mông Cổ hiện đại. Đó là tôn giáo thịnh hành của các dân tộc Turk, Mông Cổ (bao gồm cả Bulgar và Hung Nô), người Hung, và có thể cả người Mãn châu và người Hungary, và là quốc giáo của một số quốc gia thời trung cổ như Hãn quốc Đột Quyết (Khaganat Göktürk), Khaganat Turk Tây, Khaganat Turk Đông, Đại Bulgaria Cổ, Đệ Nhất Đế quốc Bulgaria, Volga Bulgaria, Khazar (Tourkia Đông).
Từ nguyên
Trong Irk Bitig, một bản viết tay thế kỷ 9 về bói toán, Tengri được nhắc đến với tên gọi theo tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là Türük Tängrisi (Thần của người Thổ Nhĩ Kỳ). Theo nhiều học giả, ở cấp độ hoàng gia, đặc biệt là vào thế kỷ 12 - 13, Tengri giáo là một tôn giáo độc thần, và những tín đồ thờ Tengri lúc bấy giờ tin vào một thực thể duy nhất.
Tên gọi Tengri (tiếng Đột Quyết: Täŋri) có nghĩa là "trời". Trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Mông Cổ cổ đại và hiện đại, có các biến thể là Tengeri, Tangara, Tangri, Tanri, Tangre, Tegri, Tingir, Tenkri, Teri, Ter và Ture. Stefan Georg thì đề xuất rằng Tengri tiếng Turk là bắt nguồn từ một từ mượn từ ngôn ngữ Enisei cổ *tɨŋgVr-, có nghĩa là "cao".
Tengri giáo vẫn có sự ủng hộ của giới trí thức ở các quốc gia Turk Trung Á như Kyrgyzstan và Kazakhstan, và Liên bang Nga (tại Tatarstan, Bashkortostan) kể từ khi Liên Xô tan rã trong những năm 1990. Tengri giáo cũng đang trải qua cuộc hồi sinh có tổ chức ở Buryatia, Sakha (Yakutia), Khakassia, Tuva và ở các dân tộc Turk khác ở Siberia.
Chữ Hán của Tengri là Đằng Cách Lý (騰格里), trong đó chữ Đằng (腾) trong "đằng vân giá vũ" - cưỡi mây đạp gió", chữ Cách (格) trong chữ "cách trở, ngăn cách", và chữ Lý (里) có nghĩa là dặm (đơn vị đo chiều dài). Vị thần bầu trời này được hình dung là vị thần quyền năng, thần thông, có thể di chuyển muôn nơi, cưỡi mây đạp gió vượt ngàn dặm cách trở.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tengri giáo**, còn được gọi là **Tengrii giáo**, **Tenggeri giáo**, **Tenger giáo**, là một tôn giáo cổ xưa bắt nguồn từ Trung Á và vùng thảo nguyên Á-Âu với trung tâm là thần bầu trời
**Hồi giáo** hay còn gọi là **đạo Hồi** hay là **đạo Islam** () là một tôn giáo khởi nguồn từ Abraham, độc thần, dạy rằng chỉ có một Thiên Chúa (Allah) và Muhammad là sứ
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
**Cộng hòa Kalmykia** (; , _Xaľmg Tañhç_) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Dân số là 289,481 (thống kê 2010). Đây là vùng duy nhất tại châu Âu nơi đa
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Biệt Nhi Ca Hãn** (1208 - 1266) (**Berke** hay **Birkai**; , ) là một tướng lĩnh Mông Cổ, khả hãn Kim Trướng hãn quốc, và cháu nội của Thành Cát Tư Hãn. Biệt Nhi Ca
thumb|right|upright=1.4|Thiết Mộc Chân (Thành Cát Tư Hãn) tuổi xế chiều, chân dung bán thân thời [[nhà Nguyên thế kỷ thứ 14]] **Hội thề Ban Chu Ni** hay **Baljuna** (chữ Hán: ; bính âm: ) là
thumb|left|Người Khakas **Người Khakas** hay **Khakass** (tiếng Khakas tự gọi: Хакастар, _Khakastar_ ) là dân tộc bản địa thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú chủ yếu ở vùng cộng hòa Khakassia ở Nam Siberia,
**Cảnh quan văn hóa Thung lũng Orkhon** () trải dọc theo bờ sông Orkhon ở miền trung Mông Cổ, cách thủ đô Ulaanbaatar 320 km về phía tây. Nó được UNESCO công nhận là Di sản
nhỏ| Tượng chim Turul tại [[Lâu đài Buda, Budapest, Hungary]] **Turul** là một loài chim săn mồi trong thần thoại. Trong truyền thuyết của người Hungary, Turul được miêu tả như con diều hâu hoặc
nhỏ|Otgontenger vào tháng 9 năm 2009 **Otgontenger** (tiếng Mông Cổ: Отгонтэнгэр, lit. tạm dịch _"bầu trời non trẻ"_) là tên của một ngọn núi có đỉnh cao nhất trong dãy núi Khangai tại Mông Cổ.
**Thiên Sơn** (, ; _Tjansan_; Thổ Nhĩ Kỳ cổ: **𐰴𐰣 𐱅𐰭𐰼𐰃**, _Tenğri tağ_; ; , _Tenger uul_; , Тәңри тағ, _Tengri tagh_; , _Teñir-Too/Ala-Too_, تەڭىر-توو/الا-توو; , **', تأڭئرتاۋ; , _Тян-Шан, Тангритоғ_, تيەن-شەن) còn được gọi
nhỏ|phải|Núi [[Khan Tengri nghĩa là _Đằng Cách Lý hãn_, là một phần trong dãy Thiên Sơn, ngọn núi này trong quan niệm của người du mục liên hệ đến vị thần Tengri (Đằng Cách Lý)]]
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Thập toàn võ công** hay **Thập đại chiến dịch** () là một thuật ngữ do triều đình nhà Thanh đặt ra để chỉ 10 chiến dịch quân sự lớn dưới thời hoàng đế Càn Long
**Kỵ sĩ Madara** hay **Người cưỡi ngựa Madara** (, _Madarski konnik_) là khối đá lớn khắc hình nổi từ đầu thời Trung Cổ trên cao nguyên Madara, gần làng Madara, phía đông tỉnh Shumen thuộc
**Hãn quốc Uyghur**, hay **Đế quốc Uyghur**; tên thời nhà Đường là **Hồi Cốt** () hay **Hồi Hột** () là một đế quốc Đột Quyết (Turk) của người Duy Ngô Nhĩ tồn tại trong khoảng
**Hung Nô** () là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay. Từ thế kỷ III TCN họ đã kiểm soát
nhỏ|phải|Những [[chiến binh người Hung]] **Nguồn gốc người Hung** (_Origin of the Huns_) và mối quan hệ của tộc người Hung này với những giống dân khác được nhắc đến trong các nguồn sử liệu
**Quốc kỳ Kazakhstan** (, ) đã được thông qua ngày 4 tháng 6 năm 1992, thay thế quốc kỳ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakhstan. Lá cờ được thiết kế bởi Shaken