✨Đảng Xã hội chủ nghĩa Mỹ

Đảng Xã hội chủ nghĩa Mỹ

Đảng Xã hội chủ nghĩa Mỹ () là một đảng phái chính trị theo hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Hoa Kỳ và một bộ phận ở Hoa Kỳ của Quốc tế xã hội chủ nghĩa. Đảng được thành lập vào năm 1901 do sự sáp nhập của Đảng Dân chủ Xã hội chủ nghĩa của Eugene V. Debs, được thành lập ba năm trước đó bởi các cựu công nhân của cuộc đình công Pullman trong Liên hiệp đường sắt của Mỹ, và một số người bất mãn từ Đảng Lao động Xã hội chủ nghĩa Mỹ. Đảng đã bị giải thể 1973 sau các mâu thuẫn kéo dài về cuộc chiến tranh Việt Nam.

Trong những thập niên cuối cùng của đảng, các thành viên của đảng, trong số đó có nhiều người nổi bật trong các các phong trào về quyền lao động, hòa bình, dân quyền và các phong trào tự do dân sự, về cơ bản không đồng ý về mối quan hệ giữa phong trào người lao động và Đảng Dân chủ với phong trào xã hội chủ nghĩa quốc tế, và về phương thức tốt nhất để thúc đẩy dân chủ ở nước ngoài. Trong những năm 1970-1973, những khác biệt chiến lược đã trở nên khẩn cấp và Đảng đã thay đổi tên thành Đảng Dân chủ Xã hội Hoa Kỳ. Một số cựu lãnh đạo hình thành các tổ chức xã hội chủ nghĩa riêng biệt, như Ủy ban Tổ chức Xã hội chủ nghĩa Dân chủ (Democratic Socialist Organizing Committee) và Đảng Xã hội chủ nghĩa Hoa Kỳ.

Lịch sử

Ban đầu

Từ năm 1901 cho đến khi chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, Đảng Xã hội chủ nghĩa theo chính quan điểm của họ là đảng thứ ba thành công nhất trong thế kỷ 20 ở Hoa Kỳ, với hàng ngàn quan chức ở các địa phương. Có hai đảng viên, Meyer London từ New York và Victor L. Berger từ Wisconsin, là thành viên của Quốc hội; hơn 70 thị trưởng và nhiều đại biểu quốc hội tiểu bang và các thành viên hội đồng thành phố. Các tổ chức xã hội chủ nghĩa mạnh nhất ở vùng Trung Tây, đặc biệt ở Oklahoma và Wisconsin.

Chương trình của các thành viên đầu tiên dao động từ một xã hội chủ nghĩa cho công nhân, đại diện là chủ tịch đảng của New York, Morris Hillquit và nghị sĩ Berger, đến một công đoàn xã hội chủ nghĩa quá khích của IWW như Bill Haywood và một chủ nghĩa nông nghiệp không tưởng như Julius Wayland. Đảng viên gồm có công đoàn viên, thợ mỏ, người di dân và giới trí thức. Các nhóm vào thời điểm đó đã có một mối quan hệ căng thẳng với công đoàn AFL. Trong khi công đoàn này bề ngoài chống lại chủ nghĩa xã hội, các nhà lãnh đạo đảng như Berger và Hillquit kêu gọi làm việc chung với AFL, với hy vọng sẽ thành lập một đảng của người lao động được ủng hộ rộng rãi. Dẫn đầu là đồng minh trong AFL như Max Hayes, chủ tịch của công đoàn ấn loát quốc tế. Những nỗ lực này, tuy nhiên, bị nhiều người trong Đảng Xã hội khinh rẻ.

Vào ngày 16 tháng 6 năm 1918, nhà lãnh đạo đảng Eugene Debs Victor trong một bài phát biểu ở Canton, Ohio, đã phản đối chiến tranh thế giới thứ nhất. Ông đã bị bắt vì bị cho là đã vi phạm Đạo luật Phản loạn năm 1918, trong đó bất kỳ lời chỉ trích về chính sách chiến tranh của chính phủ cũng là một tội phạm. Ông đã bị kết án 10 năm tù giam. Việc từ chối tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất làm suy giảm số thành viên trong các thành viên cũ. Hy vọng là số thành viên có gốc từ các nước dính líu vào cuộc Cách mạng Tháng Mười sẽ gia tăng, chỉ là ảo tưởng, bởi vì những thành viên này đã bỏ sang Đảng Lao động Cộng sản. Đảng cũng mất một số nhà hoạt động tài ba nhất của họ, là những người đồng ý Mỹ tham dự vào chiến tranh thế giới thứ nhất. Họ bao gồm Walter Lippmann, John Spargo, George Phelps Stokes và William English Walling. Họ thành lập một nhóm tự gọi mình là Đảng Quốc gia với hy vọng sẽ được nhập lại với phần còn lại của Đảng Tiến bộ của Theodore Roosevelt và Đảng Cấm dùng rượu mạnh.

Loại trừ những người ủng hộ Bolshevik

Trong tháng 1 năm 1919 Lenin mời cánh tả của Đảng Xã hội dự ngày thành lập Quốc tế cộng sản.

Cánh tả tổ chức vào tháng 6 năm 1919 một cuộc hội đàm để lấy lại sự kiểm soát của đảng. Điều này được thực hiện bằng cách yêu cầu các bộ phận của đảng, những người đã bị trục xuất, được trở lại vị trí của họ. Nhưng có những nhóm tả, trong đó cuối cùng cả Charles Ruthenberg và Louis Fraina tham dự, đã thành lập tại hội nghị riêng của họ ở Chicago, vào ngày 02 tháng 9 năm 1919, Đảng Cộng sản Mỹ (CPA). Đồng thời một nhóm chung quanh Alfred Wagenknecht thành lập Đảng Lao động Cộng sản, mà trong năm 1920 hợp lại với nhiều phần của CPA, và 1921 với những phần còn lại của CPA.

Trong khi đó, John Reed và Benjamin Gitlow bày kế hoạch để phá hoại Đại hội Đảng xã hội chủ nghĩa. Được chỉ điểm, những người phụ trách đã báo cho cảnh sát đến mang những người theo cánh tả ra khỏi đại sảnh. Các đại biểu còn lại phe tả cũng rời khỏi hội trường và gặp gỡ các đại biểu bị loại trừ. Điều này dẫn đến việc thành lập Đảng Lao động Cộng sản vào ngày 1 tháng 9 năm 1919.

Chiến dịch bầu cử

Từ 1904-1912 Eugene V. Debs tham gia vào các cuộc bầu cử tổng thống ở Hoa Kỳ như một ứng cử viên của Đảng Xã hội chủ nghĩa. Kết quả tốt nhất đạt được là cuộc tranh cử vào năm 1912, khi Debs giành được 6% số phiếu cho đảng của ông. Năm 1920 Debs xuất hiện trở lại như một ứng cử viên tổng thống; lần này từ nhà tù, nơi ông ngồi tù vì đã công khai chống lại sự tham dự của Hoa Kỳ vào cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất. Ông nhận được 919.799 phiếu, chiếm 3,4% số phiếu, chỉ ít hơn cuộc bầu cử năm 1912 một chút. Debs vào dịp Giáng sinh 1921 được Tổng thống Mỹ Warren G. Harding ân xá.

Năm 1924 không có ứng cử viên tổng thống của Đảng Xã hội. Họ giúp đỡ AFL và tổ chức "huynh đệ đường sắt" trong việc hỗ trợ ứng cử viên của Đảng Thăng Tiến, Thượng nghị sĩ Robert M. La Follette từ Wisconsin. Dưới sự lãnh đạo của Debs và Hillquit các nhà xã hội Mỹ theo gương của các nhà xã hội chủ nghĩa từ Anh Quốc, họ chỉ cần một vài năm để thành lập đảng Lao động. Mặc dù có những lời kêu gọi chân thành của Debs và Hillquit, đảng mới lập tan rã một lần nữa vào năm 1926.

Năm 1928 Đảng Xã hội chủ nghĩa lại một mình tham dự vào cuộc bầu cử tổng thống. Các lãnh đạo của Đảng tại thời điểm đó đã có Norman Thomas, một mục sư từ Harlem và người sáng lập của tổ chức nhân quyền "American Civil Liberties Union". Thomas vẫn là ứng cử viên tổng thống của đảng cho đến sau khi Chiến tranh Thế giới II kết thúc.

Theo về bên tả

Trong thời kỳ Đại khủng hoảng, đảng có một sự gia tăng lớn về số thành viên, đặc biệt là giới trẻ. (từ dưới 8 ngàn lên tới gần 17 ngàn đảng viên) Các nhà lãnh đạo giới trẻ chả bao lâu có quan điểm là nên hòa giải và thống nhất với CPUSA trong khi vẫn duy trì chính sách mặt trận thống nhất của Quốc tế cộng sản. Lãnh đạo của Mặt trận thống nhất là Reinhold Niebuhr, Andrew Biemiller, Daniel Hoan và Gus Tyler. Nhiều người trong số những người này trở thành thành viên sáng lập của "Người Mỹ cho Hành động Dân chủ" (ADA), một tổ chức trọng tự do trong thời gian Chiến tranh Lạnh. Những người quá khích chiến thắng tại đại hội đảng của Đảng xã hội chủ nghĩa ở Detroit vào tháng 6 năm 1934. Họ làm cho giới già chống đối của Louis Waldman và David Dubinsky càng mau ra khỏi đảng và mong muốn thành lập một đảng nông dân lao động quốc gia, dẫn đầu là Huey Pierce Long. Sau khi ước nguyện thất bại, các nhà lãnh đạo của giới già thành lập Liên đoàn Dân chủ Xã hội năm 1936 và hỗ trợ vô tình Franklin D. Roosevelt.

Tại thời điểm này, nhóm quá khích đã bơi theo một làn sóng thành công như Roosevelt khi duy trì chiến lược Mặt trận Nhân dân (mục tiêu cộng sản được cải trang thông qua hợp tác với các đảng dân chủ xã hội và tư sản) Đảng lúc này được hỗ trợ bởi sự gia nhập của nhiều người Mỹ hâm mộ Leon Trotsky thuộc nhóm James P. Cannon và Max Shachtman. Các Trotskist gây ra tình trạng hỗn loạn trong nội bộ đảng, đặc biệt kể từ khi đa số thanh niên đã theo các quan điểm của họ, mà cuối cùng dẫn đến việc họ bị loại trừ trong năm 1938.

Thu hẹp

Từ năm 1940, chỉ còn có một bộ phận nòng cốt ở lại. Năm 1948, Norman Thomas tham dự chiến dịch tranh cử cuối cùng của ông, sau đó ông đã trở thành một người ủng hộ quan trọng của tinh thần tự do sau chiến tranh. Đảng Xã hội chủ nghĩa đã đạt được vài thắng lợi địa phương ở Milwaukee, Bridgeport (Connecticut) và Reading (Pennsylvania). Tại New York các ứng cử viên của họ thường tranh cử trong danh sách của đảng tự do. 1956 đảng lại hòa giải và thống nhất lại với liên đoàn dân chủ xã hội. 1958 đảng chấp nhận những thành viên của liên minh Xã hội chủ nghĩa độc lập vào hàng ngũ của mình, mà trước đây được lãnh đạo bởi những người thân cận của Trotsky, như Max Shachtman. Mặc dù ông dần có quan điểm dân chủ xã hội, Shachtman ngoài mặt vẫn theo chính sách của những người cộng sản, chủ yếu là Trotskyist xâm nhập vào các đảng khác (Entryism), mà ông đại diện kể từ năm 1930. Những người trẻ ủng hộ Shachtman như Bayard Rustin đã có thể mang lại sinh lực mới trong đảng và giúp nó đóng một vai trò tích cực trong các phong trào dân quyền.

Phân chia

Vào cuối những năm 1960, Đảng Xã hội rơi vào vòng kiểm soát của những người ủng hộ Shachtman, người hỗ trợ chiến tranh Việt Nam và cánh hữu của Đảng Dân chủ, dẫn đầu bởi Scoop Jackson, khác với nhóm "cánh tả mới". Sau các cuộc xung đột kéo dài và vất vả, họ giành được trong năm 1973 đầy đủ quyền kiểm soát đảng và đổi tên là Người Dân chủ Xã hội Hoa Kỳ (SDUSA).

Trong khi đó, nhóm Michael Harrington thành lập Ủy ban tổ chức xã hội chủ nghĩa dân chủ (sau này sau khi sáp nhập với Phong trào Hoa Kỳ mới 1983 để thành lập Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Mỹ, DSA) , mà cũng làm việc trong Đảng Dân chủ, nhưng chỉ trong cánh tả của họ được lãnh đạo bởi George McGovern. Họ đã có một số thành công trong thập niên 1970, nhưng phụ thuộc vào địa vị của Harrington và sau đó từ sự hỗ trợ Jesse Jackson. Một phần thứ ba của đảng cũ, dẫn đầu bởi nhà hoạt động chống chiến tranh nổi tiếng David McReynolds, đòi lấy tên Đảng Xã hội chủ nghĩa Hoa Kỳ (SPUSA) . Đảng Xã hội chủ nghĩa này có gần 1.500 thành viên, đại diện cho vị trí cánh tả xã hội chủ nghĩa, thường ứng cử vào các cơ quan công cộng, nhưng không có nhiều thành công.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đảng Xã hội chủ nghĩa Mỹ** () là một đảng phái chính trị theo hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Hoa Kỳ và một bộ phận ở Hoa Kỳ của Quốc tế xã
**Đảng Xã hội chủ nghĩa Hoa Kỳ** () (**SPUSA**), thường được gọi tắt **Socialist Party USA**, là một đảng phái chính trị theo hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Hoa Kỳ. Nó được
[[Tập tin:Socialist states by duration of existence.png|Đây là danh sách nước tự tuyên bố là nước xã hội chủ nghĩa dưới bất kỳ định nghĩa nào, số năm được mã màu khác nhau: Nhấn vào
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Miến Điện** ( _Pyihtaunghcu Soshallaitsammat Myanmar Ninengantaw_) là quốc gia xã hội chủ nghĩa quản lý Miến Điện trong giai đoạn từ 1974 đến 1988. Thủ tướng
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
**Đại dân quốc Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Ả Rập Libya** (Tiếng Ả Rập: ‏الجماهيرية العربية الليبية الشعبية الإشتراكية العظمى Al-Jamāhīriyyah al-ʿArabiyyah al-Lībiyyah aš-Šaʿbiyyah al-Ištirākiyyah al-ʿUẓmā) là một cựu quốc gia tại Bắc Phi
phải|nhỏ|260x260px| Nhật báo _Słowo Arlingtonkie_ ngày 3 tháng 7 năm 1950 với trang nhất phản đối máy bay gián điệp Mỹ reo rắc [[Leptinotarsa decemlineata|bọ gây hại cho khoai tây ở Đông Âu]]**Chủ nghĩa hiện
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là chức vụ phó nguyên thủ quốc gia tại Việt Nam. Theo Hiến pháp Việt Nam, chức vụ này do Quốc hội bầu
thumb|right|upright=1.5|Làn sóng [[chủ nghĩa xã hội dân chủ tại Occupy Wall Street, 2011]] **Chủ nghĩa xã hội Thiên niên kỷ** hay **Chủ nghĩa xã hội Millennials** là sự trỗi dậy làn sóng quan tâm đến
**Chủ nghĩa xã hội thị trường** là một kiểu hệ thống kinh tế trong đó nền kinh tế thị trường được điều khiển bởi một bộ máy kế hoạch hóa tập trung nhằm nâng cao
thumb|[[Fernando Lugo (Tổng thống Paraguay), Evo Morales (Tổng thống Bolivia), Lula da Silva (Tổng thống Brazil), Rafael Correa (Tổng thống Ecuador) và Hugo Chávez (Tổng thống Venezuela), tham gia với các thành viên của hội
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Litva** (; , _Litovskaya Sovetskaya Sotsialisticheskaya Respublika_), viết tắt **CHXHCNXV Litva** hay **Litva Xô viết**, là một trong các nước cộng hòa thuộc Liên Xô, tồn tại
**Điều 88** Bộ luật Hình sự năm 1999 về hành vi **Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** đã được sủa đổi, bổ sung năm 2015 **theo quy định
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
**Chủ nghĩa cá nhân** hay còn gọi là **cá nhân chủ nghĩa**, **chủ nghĩa cá thể** là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một cách nhìn nhận trên phương diện xã hội,
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Chủ nghĩa dân túy** (, Hán-Việt: _dân túy chủ nghĩa_; ) đề cập đến một loạt các lập trường chính trị nhấn mạnh ý tưởng về "nhân dân" và thường đặt nhóm này chống lại
**Dòng thời gian sơ khai** của **chủ nghĩa Quốc xã** bắt đầu từ lúc thành lập cho đến khi Adolf Hitler lên nắm quyền (tháng 8 năm 1934). ## Ảnh hưởng từ thế kỷ 19
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Campuchia Dân chủ** (, ; còn gọi là **Kampuchea**, , _Kămpŭchéa_) là tên chính thức của nhà nước Campuchia từ năm 1976 đến năm 1979, dưới sự cai trị của Pol Pot và Đảng Cộng
**Đảng Cách mạng Quốc gia Triều Tiên** () hoặc **KNRP**, là một đảng dân tộc chủ nghĩa được hình thành bởi những người lưu vong ở Thượng Hải vào năm 1935 để chống lại sự
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
nhỏ|Áp phích tuyên truyền chống cộng sản của Đức năm 1937. **Chủ nghĩa chống Cộng sản** là tập hợp các lập trường và quan điểm chống lại chủ nghĩa Cộng sản. Chủ nghĩa chống Cộng
nhỏ|phải|Điêu khắc về chủ nghĩa yêu nước trong Thư viện Quốc hội Mỹ **Chủ nghĩa yêu nước** (hay **chủ nghĩa ái quốc**, hay **lòng yêu nước**, hay **tinh thần yêu nước**) là cảm xúc, tình
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
**Phê phán Chủ nghĩa Xã hội** (bao gồm chủ nghĩa chống cộng và là một phần của chống cánh tả) đề cập đến sự phê phán của các mô hình xã hội chủ nghĩa về
Tập tin:Comunismo.svg **Hình thái kinh tế - xã hội** là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
**Cộng hòa Dân chủ Afghanistan** (**DRA**; , **'; , **'), đổi tên từ 1987 thành **Cộng hòa Afghanistan** (; **'; , **'), tồn tại từ năm 1978-1992 trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa do
**Hội đồng Tương trợ Kinh tế** (tiếng Nga: Совет экономической взаимопомощи _Sovyet Ekonomičeskoy Vzaimopomošči_, **SEV** (СЭВ, SEW); tiếng Anh: Council of Mutual Economic Assistance, **COMECON** hoặc CMEA), còn gọi là tổ chức hợp tác kinh
nhỏ|Josef Stalin, ca. 1942 **Chủ nghĩa Stalin** là từ được dùng khi nói tới lý thuyết và thực hành của Stalin tạo ra trong thời kỳ lãnh đạo của Josef Stalin (1927–1953) ở Liên Xô
nhỏ|[[Ngày Quốc tế Phụ nữ diễn ra tại Dhaka, Bangladesh, tổ chức bởi Trung ương Hội Liên hiệp Công nhân nữ quốc gia (National Women Workers Trade Union Centre) vào ngày 8 tháng 3 năm
**_Le Livre noir du communisme: Crimes, terreur, répression_** (tạm dịch: _Quyển sách đen của chủ nghĩa cộng sản: Tội ác, khủng bố, đàn áp_) là một quyển sách liệt kê các tội ác của các