✨Chủ nghĩa tự do xã hội

Chủ nghĩa tự do xã hội

Chủ nghĩa tự do xã hội () là một ý thức hệ chính trị mà muốn tạo sự quân bình giữa tự do cá nhân và công bằng xã hội. Cũng như chủ nghĩa tự do cổ điển, chủ nghĩa tự do xã hội ưa chuộng một nền kinh tế thị trường và sự mở rộng quyền dân sự và chính trị cũng như các quyền tự do cá nhân, nhưng khác biệt ở chỗ nó tin tưởng vào vai trò chính danh của chính phủ, mà quan tâm tới các vấn đề kinh tế và xã hội như nghèo đói, y tế, và giáo dục. Dưới chủ nghĩa tự do xã hội, một xã hội lành mạnh được xem là hòa đồng với tự do cá nhân. Các chính sách tự do xã hội thường được áp dụng rộng rãi tại phần đông thế giới tư bản, đặc biệt sau thế chiến thứ hai. Các tư tưởng và các đảng phái tự do xã hội thường là các phái đứng giữa (trung tâm) hay trung tả. Từ Tự do Xã hội được dùng để phân biệt với từ Tự do Cổ điển mà đã chi phối những tư tưởng về chính trị và kinh tế trong nhiều thế kỷ cho tới khi chủ nghĩa tự do xã hội phân nhánh ra khỏi nó khoảng thời gian đại khủng hoảng.

Một phản ứng đối nghịch với chủ nghĩa tự do xã hội vào cuối thế kỷ 20, thường được gọi là chủ nghĩa tân tự do (neoliberalism), dẫn tới những chính sách kinh tế chủ nghĩa tiền tệ và giảm sự cung cấp các dịch vụ của chính phủ. Tuy nhiên, phản ứng này không đưa tới kết quả là sự quay trở về với chủ nghĩa tự do cổ điển, khi các chính phủ vẫn tiếp tục cung cấp các dịch vụ xã hội và duy trì kiểm soát về chính sách kinh tế.

Nguồn gốc

Vương quốc Anh

thumb|right|upright|[[Leonard Trelawny Hobhouse|L.T. Hobhouse]] Vào cuối thế kỷ 19, những nguyên tắc của chủ nghĩa tự do cổ điển bị thử thách khi những phát triển kinh tế đi xuống dốc, gia tăng sự cảm nhận về vấn đề nghèo đói và thất nghiệp trong những thành phố kỹ nghệ tân tiến, và cũng do sự khích động của giới lao động có tổ chức. Phản ứng chính trị chính chống lại những sự thay đổi mang lại bởi việc kỹ nghệ hóa và chủ nghĩa tư bản tự do (laissez-faire capitalism) tới từ phía bảo thủ lo lắng về sự quân bình xã hội, mặc dù chủ nghĩa xã hội sau này trở thành một thế lực quan trọng hơn cho những thay đổi và cải tổ. Một số nhà văn thời Victoria bao gồm cả Charles Dickens, Thomas Carlyle, và Matthew Arnold trở thành những nhà chỉ trích gây nhiều ảnh hưởng về vấn đề bất công xã hội.

John Stuart Mill đã đóng góp một phần lớn về tư tưởng tự do bằng cách phối hợp những yếu tố của chủ nghĩa tự do cổ điển với những cái mà dần dần được biết tới như là chủ nghĩa tự do mới (new liberalism). Những nhà tự do mới cố sửa đổi ngôn ngữ cũ của chủ nghĩa tự do để đối đầu với những tình trạng khó khăn, mà họ tin tưởng là chỉ có thể được giải quyết nếu nhà nước nhân thức được là phải can thiệp vào nhiều hơn và rộng rãi hơn. Một quyền ngang hàng về tự do không thể hình thành chỉ bằng cách bảo đảm các cá nhân không dùng thể lực mà đối đáp lẫn nhau, hay chỉ bằng cách có luật lệ mà đã được thảo luận một phần nào đó và ứng dụng. Nhiều biện pháp tích cực cần phải có để bảo đảm mỗi cá nhân sẽ có cơ hội tương đương để thành công.

thumb|left|[[Thomas Hill Green|T.H. Green]] Vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, một số nhà tư tưởng Anh, được biết tới như các nhà tự do mới, đã chống lại chủ nghĩa tự do cổ điển không kiềm chế và thiên về một chính phủ can thiệp về vấn đề xã hội, kinh tế, và đời sống văn hóa. Các nhà tự do mới, gồm những nhà trí thức như T.H. Green, L.T. Hobhouse, và John A. Hobson, cho là tự do cá nhân chỉ có thể đạt được trong những tình huống xã hội và kinh tế thích hợp.

Chính phủ đảng Tự do của Henry Campbell-Bannerman và H.H. Asquith, đặc biệt nhờ bộ trưởng tài chính và sau này là thủ tướng, David Lloyd George, đã thiết lập một nền móng cho một nhà nước phúc lợi ở Vương quốc Anh trước thế chiến thứ nhất. Nhà nước phúc lợi toàn diện được hình thành ở Anh sau thế chiến thứ hai, mặc dù phần lớn được hoàn thành bởi đảng Lao động Anh, đã được phát họa đáng kể bởi 2 nhà tự do: John Maynard Keynes, mà đặt nền móng kinh tế, và William Beveridge, mà đã phát họa hệ thống phúc lợi.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ nghĩa tự do xã hội** () là một ý thức hệ chính trị mà muốn tạo sự quân bình giữa tự do cá nhân và công bằng xã hội. Cũng như chủ nghĩa tự
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Chủ nghĩa tự do bảo thủ** là một biến thể của chủ nghĩa tự do, kết hợp các giá trị và chính sách tự do với lập trường bảo thủ, hoặc đơn giản là đại
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Chủ nghĩa tự do cổ điển** là một ý thức hệ chính trị và là một nhánh của chủ nghĩa tự do vận động cho tự do dân sự và tự do chính trị với
**Chủ nghĩa tự do** là một trong những trường phái chính của lý thuyết quan hệ quốc tế. Nó bắt nguồn từ những tư tưởng tự do rộng rãi hơn, phát triển từ Thời kỳ
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Chủ nghĩa cấp tiến** hay **chủ nghĩa tiến bộ** ( từ ) biểu thị một triết lý chính trị được xây dựng trên ý tưởng về sự tiến bộ, khẳng định sự tiến bộ trong
**Chủ nghĩa bảo thủ xã hội** là niềm tin rằng xã hội được xây dựng dựa trên một mạng lưới các mối quan hệ mong manh cần được duy trì thông qua nghĩa vụ, các
**Chủ nghĩa phát xít xã hội** là một lý thuyết được Quốc tế Cộng sản (Cộng sản) và các đảng cộng sản liên kết ủng hộ trong những năm đầu thập niên 1930, cho rằng
phải|nhỏ|260x260px| Nhật báo _Słowo Arlingtonkie_ ngày 3 tháng 7 năm 1950 với trang nhất phản đối máy bay gián điệp Mỹ reo rắc [[Leptinotarsa decemlineata|bọ gây hại cho khoai tây ở Đông Âu]]**Chủ nghĩa hiện
**Chủ nghĩa tư bản phúc lợi** là chủ nghĩa tư bản bao gồm các chính sách phúc lợi xã hội. Chủ nghĩa tư bản phúc lợi cũng là thực tế của các doanh nghiệp cung
[[Friedrich Engels nhận định rằng quyền sở hữu nhà nước không tự xóa bỏ đi chủ nghĩa tư bản.]] **Chủ nghĩa tư bản nhà nước** là một hệ thống kinh tế trong đó nhà nước
nhỏ|300x300px|Mô hình phát triển tư bản chủ nghĩa của Max Weber **Lịch sử chủ nghĩa tư bản** có nguồn gốc đa dạng và nhiều tranh luận, nhưng chủ nghĩa tư bản chính thức thường được
nhỏ|Biểu đồ xã hội mở. Khái niệm **Xã hội mở** (tiếng Anh: open society) được Henri Bergson (1859 - 1941) dùng đầu tiên năm 1932. Nhưng phải chờ hơn 10 năm sau, đến năm 1943,
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
Học thuyết **chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước** (cũng được gọi là **stamocap**)) ban đầu là một học thuyết Mác-xít được phổ biến sau Thế chiến II. Lenin đã tuyên bố vào năm
**Chủ nghĩa tân quốc xã** () gồm những phong trào chính trị và xã hội hậu Chiến tranh thế giới thứ hai nhằm làm hồi sinh chủ nghĩa Quốc xã . Cụm từ _chủ nghĩa
phải|Áp phích [[Industrial Workers of the World của những người theo chủ nghĩa chống tư bản dán năm 1911. Hình nói về sự mâu thuẫn giai cấp giữa tầng lớp trên và tầng lớp dưới
**Chủ nghĩa cộng đồng** (_communitarianism_) là một loạt các học thuyết triết học khác nhau mang tính chất thiên tả hoặc là thuộc cánh chính trị trung hữu mà bắt đầu từ cuối thế kỷ
Bìa cuốn sách Bàn về tự do, [[Nhà xuất bản Tri Thức, 2006]] **_Bàn về tự do_** (nguyên gốc tiếng Anh: **_On Liberty_**) là một trong những tác phẩm triết học nổi tiếng nhất của
**Chủ nghĩa bài Do Thái** (tiếng Anh: _Antisemitism_; còn được đánh vần _anti-semitism_ hoặc _anti-Semitism_) một số tài liệu tiếng Việt dịch là **Chống chủ nghĩa Xê-mít**, là sự thù địch, thành kiến hoặc phân
**Chủ nghĩa tư bản thân hữu**, (tiếng Anh: crony capitalism, tiếng Pháp: le capitalisme de connivence), còn gọi là **tư bản thân tộc**, **tư bản lợi ích nhóm**, hay đôi khi là **doanh nghiệp sân
phải|nhỏ|300x300px| Một người biểu tình giương cao một tấm biển kêu gọi "thay đổi, tự do, công bằng xã hội" tại một cuộc biểu tình năm 2011. **Công bằng xã hội** là một khái niệm
nhỏ|300x300px|Sự cung ứng các dịch vụ giáo dục là một ví dụ về dịch vụ xã hội. Để biết thêm thông tin, xem bài [[Công lập|Giáo dục công.]] **Dịch vụ xã hội** là một loạt
**Chủ nghĩa dân tộc công dân**, còn được gọi là **chủ nghĩa dân tộc tự do**, là một hình thức của chủ nghĩa dân tộc được xác định bởi các nhà triết học chính trị
**Chủ nghĩa xã hội thị trường** là một kiểu hệ thống kinh tế trong đó nền kinh tế thị trường được điều khiển bởi một bộ máy kế hoạch hóa tập trung nhằm nâng cao
[[Tập tin:Socialist states by duration of existence.png|Đây là danh sách nước tự tuyên bố là nước xã hội chủ nghĩa dưới bất kỳ định nghĩa nào, số năm được mã màu khác nhau: Nhấn vào
**Chủ nghĩa quốc gia xã hội**, hay **Chủ nghĩa quốc xã** (, viết tắt là _Nazismus_) là hệ tư tưởng và những hành động của Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa
**_Nền đạo đức Tin Lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản_** (_Die protestantische Ethik und der 'Geist' des Kapitalismus_) là tác phẩm nổi tiếng nhất và hay được bàn đến của nhà kinh
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Kosovo**, được gọi đơn giản là **Kosovo**, là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia thuộc Nam Tư (tỉnh còn lại
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Vojvodina** (; ) là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia, thuộc Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam
**Xã hội tiến hóa luận** hay **thuyết Darwin xã hội** là bất kỳ lý thuyết xã hội nào xuất hiện ở Anh, Bắc Mỹ và Tây Âu vào những năm 1870, tuyên bố áp dụng
**Chủ nghĩa cải lương** hay **chủ nghĩa cải cách** là một học thuyết chính trị ủng hộ việc cải cách một hệ thống đang tồn tại hay một tổ chức (thể chế) thay vì bãi
**Các Hệ phái Tin Lành và Tinh thần của Chủ nghĩa Tư bản** là một luận văn của Max Weber, hình thành từ những quan sát của ông về các doanh nhân Hoa Kỳ nhân
**Quyền tự do hiệp hội** là quyền của các cá nhân được tự do liên kết, tập hợp lại với nhau thành nhóm để theo đuổi những hoạt dộng tập thể hướng đến những lợi
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Chủ nghĩa xã hội nhà nước** là một cách gọi cho tất cả các tư tưởng kinh tế và chính trị ủng hộ việc quốc hữu hóa phương tiện sản xuất vì bất kì mục
nhỏ|Áp phích tuyên truyền chống cộng sản của Đức năm 1937. **Chủ nghĩa chống Cộng sản** là tập hợp các lập trường và quan điểm chống lại chủ nghĩa Cộng sản. Chủ nghĩa chống Cộng
**Chủ nghĩa cá nhân** hay còn gọi là **cá nhân chủ nghĩa**, **chủ nghĩa cá thể** là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một cách nhìn nhận trên phương diện xã hội,
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh