Chủ nghĩa tự do cổ điển là một ý thức hệ chính trị và là một nhánh của chủ nghĩa tự do vận động cho tự do dân sự và tự do chính trị với nền dân chủ đại nghị dưới pháp quyền và nhấn mạnh tự do kinh tế được định nghĩa trong chủ nghĩa tự do kinh tế hay còn gọi là chủ nghĩa tư bản thị trường tự do.
Chủ nghĩa tự do cổ điển được phát triển tại châu Âu và Hoa Kỳ vào thế kỷ 19. Mặc dù được hình thành từ những ý tưởng đã được khai triển tại thời điểm cuối thế kỷ 18 nhưng chủ nghĩa tự do cổ điển cổ súy một dạng cụ thể của xã hội, chính phủ và chính sách công như là một phản ứng với cuộc Cách mạng Công nghiệp và đô thị hóa. Trong số các nhân vật nổi bật đóng góp cho chủ nghĩa tự do cổ điển có John Locke, Jean-Baptiste Say, Thomas Malthus, và David Ricardo. Nó dựa trên kinh tế học của Adam Smith và niềm tin vào luật tự nhiên, chủ nghĩa vị lợi, và tiến bộ.
Sự hình thành những niềm tin cốt lõi
Các nhà tự do cổ điển tin rằng mỗi cá nhân là "vị kỷ, toan tính, bản chất chây lì và nhỏ nhen" và xã hội không gì hơn ngoài tập hợp của những cá nhân như vậy.
Các nhà tự do cổ điển đồng tình với Thomas Hobbes rằng nhà nước được tạo ra bởi các cá nhân để bảo vệ họ khỏi những cá nhân khác và mục đích của chính phủ là giảm thiểu mâu thuẫn giữa những cá nhân mà trong trạng thái tự nhiên sẽ nảy sinh. Những niềm tin này được bổ sung với niềm tin rằng động lực lớn nhất của mọi người lao động là động lực tài chính. Niềm tin này dẫn đến đạo luật New Poor Law năm 1834 tại Anh, mục đích nhằm giảm thiểu trợ cấp từ xã hội tới các cá nhân và doanh nghiệp, với niềm tin rằng thị trường tự do là cơ chế hiệu quả nhất dẫn đến thịnh vượng.
Dựa trên những tư tưởng của Adam Smith, chủ nghĩa tự do cổ điển tin rằng mỗi cá nhân có lợi ích chung cần được bảo vệ đó là lợi ích kinh tế. Các nhà tự do cổ điển lên án các nhà nước phúc lợi cố ý can thiệp vào thị trường tự do. Mặc dù Smith công nhận tầm quan trọng giá trị của lao động và người lao động, các nhà tự do cổ điển đã chỉ trích một số quyền của công đoàn sẽ phải đánh đổi bằng quyền lợi của cá nhân trong lúc chấp thuận quyền lợi công ty, dẫn tới sự bất công trong quyền thương lượng. Các nhà tự do cổ điển lập luận rằng mỗi cá nhân nên được tự do làm việc cho những nhà tuyển dụng trả lương cao nhất trong khi động lực lợi nhuận nên được đảm bảo bằng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng với cái giá họ sẵn sàng chi trả. Trong thị trường tự do, cả người lao động lẫn nhà tư bản đều nhận được sự tưởng thưởng khi công tác sản xuất hàng hóa và dịch vụ được tổ chức hiệu quả để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Các nhà tự do cổ điển còn đưa ra khái niệm nhà nước tinh gọn (minimal government), với những chức năng sau:
- Một nhà nước bảo vệ quyền cá nhân và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mà thị trường tự do không sẵn sàng cung cấp.
- Một hệ thống quốc phòng để bảo vệ quốc gia khỏi giặc ngoại xâm.
- Xây dựng hệ thống luật pháp để bảo vệ người dân khỏi các cá nhân và tổ chức gây phương hại, bao gồm tôn trọng các quyền tư hữu, thực thi giao kèo hợp đồng và thông luật.
- Xây dựng và bảo dưỡng các tổ chức công.
- Công việc công bao gồm việc ổn định tiền tệ, đặt ra tiêu chuẩn đo đạc và xây dựng và nâng cấp đường sá, cầu cống, hệ thống liên lạc và bưu điện.
Những niềm tin cốt lõi của chủ nghĩa tự do cổ điển không nhất thiết phải bao gồm một nhà nước dân chủ với cơ chế phiếu bầu theo đa số bởi "không có gì kiểm chứng được với nguyên tắc cai trị theo đa số sẽ đảm bảo đa số sẽ luôn tôn trọng quyền tài sản và duy trì nguyên tắc thượng tôn pháp luật". Ví dụ, James Madison cho rằng rằng thể chế cộng hòa lập hiến với sự bảo hộ tự do cá nhân thông qua thể chế dân chủ thuần khiết, ông cho rằng trong thể chế thuần dân chủ một "cảm xúc chung hoặc một nguyện vọng thú vị, trong mọi trường hợp, được cảm nhận bởi số đông trong một tập thể [...] và không thứ gì biện giải được nguyên nhân để loại bỏ ý kiến của phe thiểu số yếu hơn".
Vào cuối thế kỷ 19, chủ nghĩa tự do cổ điển phát triển thành chủ nghĩa tự do tân cổ điển, với lập luận rằng bộ máy chính phủ nên tinh giản và nhỏ gọn hết mức có thể nhằm cho phép mỗi cá nhân được thực thi quyền tự do. Trong hình thái cực đoan, chủ nghĩa tự do tân cổ điển ủng hộ chủ nghĩa xã hội Darwin. Chủ nghĩa tự do cánh tả là hình thái hiện đại của chủ nghĩa tự do tân cổ điển.
Lịch sử
nhỏ|Hội nghị của Liên đoàn chống luật Ngô tại cung điện Exeter năm 1846.
Anh Quốc
Chủ nghĩa tự do cổ điển phát triển ở Anh trong bối cảnh cách mạng vinh quang năm 1688, chịu ảnh hưởng của những luồng tư tưởng triết học Pháp.
Từ đầu thế kỷ 19 đến chiến tranh thế giới thứ 2, chủ nghĩa tự do cổ điển là học thuyết chiếm ưu thế. Một số tiến bộ nó đem lại bao gồm Đạo luật cứu trợ công giáo La Mã (Roman Catholic Relief Act 1829), Đạo luật cải cách 1832 (Reform Act 1832), bãi bỏ luật Ngô (Corn Law) năm 1846. Liên đoàn chống luật Ngô đã tập hợp một liên minh của những nhóm tự do và cực đoan để ủng hộ tự do thương mại dưới sự lãnh đạo của Richard Cobden và John Bright, những người chống đối chủ nghĩa quân phiệt và chi tiêu công. Chính sách hạ thấp chi tiêu công và thuế của họ đã được thông qua bởi William Ewart Gladstone khi ông trở thành Bộ trưởng Tài chính và sau này là thủ tướng.
Mỹ
Tại Mỹ, chủ nghĩa tự do hằn sâu vào xã hội vì có rất ít các hệ tư tưởng đối lập, trong khi đó ở châu Âu chủ nghĩa tự do bị phản đối bởi những người hưởng lợi từ hệ thống phong kiến như các lãnh chúa phong kiến, tầng lớp quý tộc và sự ảnh hưởng của nhà thờ.
Thomas Jeffereson đã tiếp thu những ý tưởng của chủ nghĩa tự do, được ghi nhận trong bản tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ.
Quan điểm cho rằng chủ nghĩa tự do hiện đại là sự tiếp nối của chủ nghĩa tự do cổ điển không nhận được sự tán thành rộng rãi. James Kurth, Robert E. Lerner, John Micklethwait, Adrian Wooldridge và nhiều nhà khoa học chính trị khác đã lập luận rằng chủ nghĩa tự do cổ điển vẫn tồn tại ngày nay, nhưng trong hình hài của chủ nghĩa bảo thủ Mỹ. Theo Deepak Lal, chỉ duy nhất Mỹ đi theo chủ nghĩa tự do cổ điển - thông qua những người theo đường lối bảo thủ - vẫn đóng một vai trò cốt lõi trên chính trường Mỹ.
Những nhà tri thức và phong trào xoay quanh
nhỏ|261x261px|John Locke
John Locke
Trung tâm của tư tưởng tự do cổ điển được diễn giải trong tác phẩm Khảo luận thứ hai về chính quyền và Lá thư về lòng khoan dung của John Locke, được ông viết để bảo hộ cho cuộc Cách mạng vinh quang 1688. Mặc dù những tác phẩm này được đánh giá là cực đoan vào thời đó với giới cầm quyền, về sau được tuyên dương bởi đảng Whigs, các phần tử ủng hộ cách mạng Hoa Kỳ. Tuy nhiên, cũng có nhiều những tư tưởng tự do về sau vắng bóng trong các tác phẩm của Locke hoặc hiếm khi được đề cập đến. Ví dụ, có rất ít sự đề cập đến các khái niệm tam quyền phân lập, chủ nghĩa hợp hiến, quyền hạn chế của nhà nước.
Học giả James L. Richardsons nhận định trong các tác phẩm của Locke xoay quanh 5 chủ đề: chủ nghĩa cá nhân, sự đồng thuận, nhà nước pháp quyền và nhà nước minh bạch, tầm quan trọng của tài sản, khoan dung tôn giáo. Mặc dù John Locke không phát triển lý thuyết về quyền tự nhiên, ông phác họa mỗi cá nhân trong trạng thái tự nhiên là tự do và bình đẳng. Mỗi cá nhân, chứ không phải cộng đồng hay tổ chức, là các điểm tham chiếu. Locke tin rằng, người dân tạo ra sự đồng thuận cho chính phủ do đó quyền lực nằm ở nơi người dân chứ không phải ở trên. Niềm tin này đã tạo ra sức ảnh hưởng cho các phong trào cải cách sau này.
nhỏ|Adam Smith
Adam Smith
Tác phẩm Bàn về tài sản quốc gia của Adam Smith, xuất bản năm 1776, đã cung cấp phần lớn những tư tưởng kinh tế, ít nhất cho tới khi tác phẩm Quy luật về kinh tế chính trị của John Stuart Mill xuất bản năm 1848, Smith đề cập đến động lực trong các hoạt động kinh tế, giá cả, sự phân phối của cải và các chính sách của nhà nước để tối đa hóa chúng.
Smith viết rằng miễn là nhà nước không đả động gì đến cung, cầu, giá cả, cạnh tranh tự do, thì động cơ theo đuổi vật chất và lợi ích cá nhân của loài người, chứ không phải lòng vị tha, sẽ tối đa hóa của cải và sự thịnh vượng của một quốc gia thông qua sản xuất hàng hóa và dịch vụ để mang lại lợi nhuận. Một "bàn tay vô hình" điều khiển mỗi cá nhân và doanh nghiệp làm việc siêng năng để tối đa hóa của cải và lợi ích bản thân vô tình đem lại lợi ích lớn lao cho cộng đồng. Lý luận này đem đến một lời biện minh đạo đức cho việc tích lũy và sở hữu của cải, việc mà trước đó dưới góc nhìn của một số người là tội lỗi.
Chủ nghĩa vị lợi
Xem bài chi tiết : Chủ nghĩa vị lợi
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ nghĩa tự do cổ điển** là một ý thức hệ chính trị và là một nhánh của chủ nghĩa tự do vận động cho tự do dân sự và tự do chính trị với
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Chủ nghĩa tự do bảo thủ** là một biến thể của chủ nghĩa tự do, kết hợp các giá trị và chính sách tự do với lập trường bảo thủ, hoặc đơn giản là đại
**Chủ nghĩa tự do xã hội** () là một ý thức hệ chính trị mà muốn tạo sự quân bình giữa tự do cá nhân và công bằng xã hội. Cũng như chủ nghĩa tự
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
nhỏ|300x300px|Mô hình phát triển tư bản chủ nghĩa của Max Weber **Lịch sử chủ nghĩa tư bản** có nguồn gốc đa dạng và nhiều tranh luận, nhưng chủ nghĩa tư bản chính thức thường được
**Chủ nghĩa tư bản phúc lợi** là chủ nghĩa tư bản bao gồm các chính sách phúc lợi xã hội. Chủ nghĩa tư bản phúc lợi cũng là thực tế của các doanh nghiệp cung
phải|Áp phích [[Industrial Workers of the World của những người theo chủ nghĩa chống tư bản dán năm 1911. Hình nói về sự mâu thuẫn giai cấp giữa tầng lớp trên và tầng lớp dưới
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
**Chủ nghĩa cá nhân** hay còn gọi là **cá nhân chủ nghĩa**, **chủ nghĩa cá thể** là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một cách nhìn nhận trên phương diện xã hội,
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
**Phê phán Chủ nghĩa Xã hội** (bao gồm chủ nghĩa chống cộng và là một phần của chống cánh tả) đề cập đến sự phê phán của các mô hình xã hội chủ nghĩa về
**Edmund Burke** (12 tháng 1 năm 1729 - 9 tháng 7 năm 1797) là một chính khách, nhà văn, nhà hùng, nhà lý thuyết học chính trị, và nhà triết học người Ireland. Sau khi
[[Friedrich Engels nhận định rằng quyền sở hữu nhà nước không tự xóa bỏ đi chủ nghĩa tư bản.]] **Chủ nghĩa tư bản nhà nước** là một hệ thống kinh tế trong đó nhà nước
**Chủ nghĩa bài Do Thái** (tiếng Anh: _Antisemitism_; còn được đánh vần _anti-semitism_ hoặc _anti-Semitism_) một số tài liệu tiếng Việt dịch là **Chống chủ nghĩa Xê-mít**, là sự thù địch, thành kiến hoặc phân
**Chủ nghĩa dân tộc công dân**, còn được gọi là **chủ nghĩa dân tộc tự do**, là một hình thức của chủ nghĩa dân tộc được xác định bởi các nhà triết học chính trị
**_Đường về nô lệ_** hay **_Con đường dẫn tới chế độ nông nô_** (tiếng Anh: _The Road to Serfdom_) là cuốn sách được nhà kinh tế và triết học người Áo Friedrich von Hayek viết
Học thuyết **chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước** (cũng được gọi là **stamocap**)) ban đầu là một học thuyết Mác-xít được phổ biến sau Thế chiến II. Lenin đã tuyên bố vào năm
**Đảng Tự do Áo** (, **FPÖ**) là một đảng bảo thủ dân tộc ở Áo. Đảng này, do Heinz-Christian Strache lãnh đạo từ tháng 4 năm 2005 đến tháng 5 năm 2019, là thành viên
**Chủ nghĩa cấp tiến** hay **chủ nghĩa tiến bộ** ( từ ) biểu thị một triết lý chính trị được xây dựng trên ý tưởng về sự tiến bộ, khẳng định sự tiến bộ trong
**Ludwig Heinrich Edler von Mises** (29 tháng 9 năm 1881 – 10 tháng 10 năm 1973) nhà kinh tế học Trường phái Áo, nhà sử học, nhà luận lý học và nhà xã hội học.
**Thị trường tự do** là một thị trường mà không có sự can thiệp kinh tế và quy định của nhà nước, ngoại trừ việc thực thi các hợp đồng tư nhân và quyền sở
**Chủ nghĩa tư bản thân hữu**, (tiếng Anh: crony capitalism, tiếng Pháp: le capitalisme de connivence), còn gọi là **tư bản thân tộc**, **tư bản lợi ích nhóm**, hay đôi khi là **doanh nghiệp sân
**Young Americans for Liberty** (**YAL**, dịch nghĩa: "Thanh niên Mỹ vì tự do") là một tổ chức hoạt động sinh viên theo chủ nghĩa tự do cá nhân, chủ nghĩa tự do cổ điển và
**Tự do hóa kinh tế** là việc giảm bớt các quy định và hạn chế của chính phủ trong một nền kinh tế để đổi lấy sự tham gia nhiều hơn của các thực thể
Một cách tổng quát, **tự do hoá** dùng để chỉ việc nới lỏng đối với những chính sách đã từng được siết chặt trước đó của chính phủ, thường là trong lĩnh vực xã hội
**Chủ nghĩa xã hội thị trường** là một kiểu hệ thống kinh tế trong đó nền kinh tế thị trường được điều khiển bởi một bộ máy kế hoạch hóa tập trung nhằm nâng cao
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Chủ nghĩa dân túy** (, Hán-Việt: _dân túy chủ nghĩa_; ) đề cập đến một loạt các lập trường chính trị nhấn mạnh ý tưởng về "nhân dân" và thường đặt nhóm này chống lại
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
nhỏ|Áp phích tuyên truyền chống cộng sản của Đức năm 1937. **Chủ nghĩa chống Cộng sản** là tập hợp các lập trường và quan điểm chống lại chủ nghĩa Cộng sản. Chủ nghĩa chống Cộng
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Chủ nghĩa cơ yếu** hay **chủ nghĩa toàn thống** (tiếng Anh: _fundamentalism_) đề cập đến niềm tin nghiêm ngặt, trung thành tuyệt đối với những nguyên tắc cơ bản, trong thực tế thường nói đến
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Chủ nghĩa xã hội nhà nước** là một cách gọi cho tất cả các tư tưởng kinh tế và chính trị ủng hộ việc quốc hữu hóa phương tiện sản xuất vì bất kì mục
**Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Miến Điện** ( _Pyihtaunghcu Soshallaitsammat Myanmar Ninengantaw_) là quốc gia xã hội chủ nghĩa quản lý Miến Điện trong giai đoạn từ 1974 đến 1988. Thủ tướng
**Hệ thống xã hội chủ nghĩa** là thể chế chính trị mà được các nước có các đảng Cộng sản nắm quyền lãnh đạo tuyên bố sẽ đưa đất nước và dân tộc mình đi
Một câu nói nổi tiếng thường được liên kết với Winston Churchill dưới hình thức Không bao giờ để một cuộc khủng hoảng tốt xảy ra để lãng phí. Bất cứ ai nói điều đó,
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Abm2.jpg|nhỏ|260x260px|Người nhảy xuống nước, sử dụng ý chí tự do của mình **Ý chí tự do** là khả năng lựa chọn giữa các con đường hành động có thể mà không bị cản trở.
thumb|upright=1.5|Chủ nghĩa môi trường trên tem Hoa Kỳ. The historic [[The Blue Marble|Blue Marble photograph. Môi trường là mối quan tâm chung toàn cầu.]] **Chủ nghĩa môi trường** là một phong trào xã hội và
_Phần này phê phán Chủ nghĩa Marx, một nhánh của Chủ nghĩa Xã hội. Về phê phán Chủ nghĩa xã hội nói chung, có thể xem Phê phán Chủ nghĩa Xã hội._ **Phê phán chủ