Chủ nghĩa tư bản phúc lợi là chủ nghĩa tư bản bao gồm các chính sách phúc lợi xã hội. Chủ nghĩa tư bản phúc lợi cũng là thực tế của các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ phúc lợi cho nhân viên của họ. Chủ nghĩa tư bản phúc lợi theo nghĩa thứ hai này, hay chủ nghĩa công nghiệp, tập trung vào các ngành công nghiệp sử dụng lao động lành nghề và đạt đỉnh điểm vào giữa thế kỷ XX. Ngày nay, chủ nghĩa tư bản phúc lợi thường gắn liền với các mô hình chủ nghĩa tư bản được tìm thấy ở Trung Âu và Bắc Âu, chẳng hạn như mô hình Bắc Âu và Kinh tế thị trường xã hội. Trong một số trường hợp chủ nghĩa tư bản tồn tại trong một nền kinh tế hỗn hợp, nhưng các quốc gia phúc lợi có thể và tồn tại độc lập với các chính sách chung cho các nền kinh tế hỗn hợp như can thiệp của nhà nước và quy định rộng rãi.
Chủ nghĩa tư bản phúc lợi hiện đại
Nhà kinh tế học người Đức thế kỷ 19, Gustav von Schmoller, đã định nghĩa chủ nghĩa tư bản phúc lợi như là quy định của chính phủ về phúc lợi của người lao động và công chúng thông qua luật xã hội. Tây Âu, Scandinavia, Canada và Úc là những khu vực được ghi nhận cho các điều khoản về phúc lợi của họ, mặc dù các quốc gia khác đã tài trợ công khai y tế phổ thông và các yếu tố khác của nhà nước phúc lợi.
phải|nhỏ|Một mẫu thẻ bảo hiểm Y tế
Esping-Andersen phân loại ba truyền thống khác nhau về cung cấp phúc lợi trong cuốn sách 'Ba thế giới của chủ nghĩa tư bản phúc lợi' của ông năm 1990; Dân chủ xã hội, Dân chủ Kitô giáo (chủ nghĩa bảo thủ) và chủ nghĩa tự do. Mặc dù ngày càng bị chỉ trích, các phân loại này vẫn được sử dụng phổ biến nhất trong việc phân biệt các loại trạng thái phúc lợi hiện đại, và đưa ra một điểm khởi đầu vững chắc trong phân tích như vậy. Nó đã được lập luận rằng những kiểu chữ này vẫn là một công cụ nghiên cứu cơ bản cho các học giả phúc lợi, ngay cả đối với những người cho rằng phân tích chuyên sâu về một trường hợp là phù hợp hơn để nắm bắt sự phức tạp của các thỏa thuận chính sách xã hội khác nhau. Các kiểu chữ phúc lợi có chức năng cung cấp một thấu kính so sánh và đặt ngay cả trường hợp đơn lẻ vào quan điểm so sánh (Ferragina và Seeleib-Kaiser 2011).
Tình trạng phúc lợi xã hội-Dân chủ lý tưởng dựa trên nguyên tắc phổ quát cấp quyền truy cập vào các lợi ích và dịch vụ dựa trên quyền công dân. Tình trạng phúc lợi như vậy được cho là cung cấp một mức độ tự chủ tương đối cao, hạn chế sự phụ thuộc của gia đình và thị trường (Ferragina và Seeleib-Kaiser 2011). Trong bối cảnh này, các chính sách xã hội được coi là 'chính trị chống lại thị trường' (Esping-Andersen 1985). Các quốc gia phúc lợi dân chủ Kitô giáo dựa trên nguyên tắc của các công ty con và sự thống trị của các chương trình bảo hiểm xã hội, cung cấp mức độ giải phóng trung bình và mức độ phân tầng xã hội cao. Chế độ tự do dựa trên khái niệm thống trị thị trường và cung cấp tư nhân; lý tưởng, nhà nước chỉ can thiệp để cải thiện đói nghèo và cung cấp cho các nhu cầu cơ bản, chủ yếu là trên cơ sở có phương tiện được kiểm nghiệm. Do đó, tiềm năng giải phóng các lợi ích của nhà nước được giả định là thấp và phân tầng xã hội cao (Ferragina và Seeleib-Kaiser 2011).
Dựa trên chỉ số Esping-Andersen được chia thành các chế độ tư bản phúc lợi gồm18 nước OECD (Esping-Andersen 1990: 71):
Chủ nghĩa Tự do: Úc, Nhật, Thụy Sĩ và Mỹ;
Chủ nghĩa bảo thủ: Áo, Bỉ, Pháp, Đức và Ý;
Xã hội dân chủ: Đan Mạch, Phần Lan, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển
Không phân loại rõ ràng: Ireland, New Zealand và Vương quốc Anh.
18 quốc gia này có thể được đặt liên tục từ các nước dân chủ thuần túy nhất, Thụy Điển, sang một nước tự do nhất, Hoa Kỳ (Ferragina và Seeleib-Kaiser 2011).
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ nghĩa tư bản phúc lợi** là chủ nghĩa tư bản bao gồm các chính sách phúc lợi xã hội. Chủ nghĩa tư bản phúc lợi cũng là thực tế của các doanh nghiệp cung
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
nhỏ|300x300px|Mô hình phát triển tư bản chủ nghĩa của Max Weber **Lịch sử chủ nghĩa tư bản** có nguồn gốc đa dạng và nhiều tranh luận, nhưng chủ nghĩa tư bản chính thức thường được
[[Friedrich Engels nhận định rằng quyền sở hữu nhà nước không tự xóa bỏ đi chủ nghĩa tư bản.]] **Chủ nghĩa tư bản nhà nước** là một hệ thống kinh tế trong đó nhà nước
Học thuyết **chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước** (cũng được gọi là **stamocap**)) ban đầu là một học thuyết Mác-xít được phổ biến sau Thế chiến II. Lenin đã tuyên bố vào năm
**Chủ nghĩa tư bản thân hữu**, (tiếng Anh: crony capitalism, tiếng Pháp: le capitalisme de connivence), còn gọi là **tư bản thân tộc**, **tư bản lợi ích nhóm**, hay đôi khi là **doanh nghiệp sân
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**_Nền đạo đức Tin Lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản_** (_Die protestantische Ethik und der 'Geist' des Kapitalismus_) là tác phẩm nổi tiếng nhất và hay được bàn đến của nhà kinh
**Chủ nghĩa tự do cổ điển** là một ý thức hệ chính trị và là một nhánh của chủ nghĩa tự do vận động cho tự do dân sự và tự do chính trị với
**Chủ nghĩa tự do xã hội** () là một ý thức hệ chính trị mà muốn tạo sự quân bình giữa tự do cá nhân và công bằng xã hội. Cũng như chủ nghĩa tự
**Chủ nghĩa nhân bản Marxist** là một trường phái tư tưởng chính trị bắt nguồn từ sự diễn giải các tác phẩm của Karl Marx. Trường phái này tìm lời giải đáp cho những câu
**Chủ nghĩa tự do** là một trong những trường phái chính của lý thuyết quan hệ quốc tế. Nó bắt nguồn từ những tư tưởng tự do rộng rãi hơn, phát triển từ Thời kỳ
**Chủ nghĩa khách quan** là triết lý duy tâm của triết gia và văn hào người Mỹ gốc Nga Ayn Rand (1905-1982). Chủ nghĩa khách quan nói rằng thực tế hiện hữu độc lập với
**Chủ nghĩa tự do bảo thủ** là một biến thể của chủ nghĩa tự do, kết hợp các giá trị và chính sách tự do với lập trường bảo thủ, hoặc đơn giản là đại
**Phái chạy theo con đường tư bản chủ nghĩa** (; còn gọi là **Phái đương quyền chạy theo con đường tư bản chủ nghĩa** ) là thuật ngữ tư tưởng Mao Trạch Đông dùng để
Sách Nhã Nam - Chủ Nghĩa Tư Bản Và Tự Do Bìa Cứng Giải Nobel Kinh Tế 1976 Cuốn sách này tập hợp một loạt các bài giảng của Milton Friedman nhà kinh tế có
Chủ nghĩa Tư bản và Tự do Capitalism and Freedom Cuốn sách này tập hợp một loạt các bài giảng của Milton Friedman nhà kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất nửa sau thế kỷ
Chủ Nghĩa Tư Bản Và Tự Do Cuốn sách này tập hợp một loạt các bài giảng của Milton Friedman nhà kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất nửa sau thế kỷ 20 theoThe Economist
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Chủ nghĩa cơ yếu** hay **chủ nghĩa toàn thống** (tiếng Anh: _fundamentalism_) đề cập đến niềm tin nghiêm ngặt, trung thành tuyệt đối với những nguyên tắc cơ bản, trong thực tế thường nói đến
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
**Chủ nghĩa cá nhân** hay còn gọi là **cá nhân chủ nghĩa**, **chủ nghĩa cá thể** là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một cách nhìn nhận trên phương diện xã hội,
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
thế=|nhỏ| [[Tuyên truyền chống cộng của Hoa Kỳ những năm 1950, đặc biệt đề cập đến ngành công nghiệp giải trí ]] **Chủ nghĩa McCarthy** (tiếng Anh: **McCarthyism**) là thuật ngữ nói về việc cáo
thumb|right|[[Benito Mussolini (trái) và Adolf Hitler (phải), hai thủ lĩnh phát xít.]] **Chủ nghĩa phát xít** là một hệ tư tưởng chính trị và phong trào chính trị cực hữu đặc trưng bởi sức mạnh
**Phê phán Chủ nghĩa Xã hội** (bao gồm chủ nghĩa chống cộng và là một phần của chống cánh tả) đề cập đến sự phê phán của các mô hình xã hội chủ nghĩa về
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
phải|nhỏ|[[Kádár János, người đề xướng nên chủ nghĩa cộng sản Gulyás.]] **Chủ nghĩa cộng sản Gulyás** (tiếng Hungary: _gulyáskommunizmus_) hay **chủ nghĩa Kádár** (đặt theo tên của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Kádár János,
**Chủ nghĩa dân túy** (, Hán-Việt: _dân túy chủ nghĩa_; ) đề cập đến một loạt các lập trường chính trị nhấn mạnh ý tưởng về "nhân dân" và thường đặt nhóm này chống lại
[[Eduard Bernstein (1850-1932), người khởi xướng việc xét lại học thuyết Marx.]] Trong chủ nghĩa Marx, từ **chủ nghĩa xét lại** được dùng để nói tới những ý tưởng, nguyên tắc hay lý thuyết khác
nhỏ|Josef Stalin, ca. 1942 **Chủ nghĩa Stalin** là từ được dùng khi nói tới lý thuyết và thực hành của Stalin tạo ra trong thời kỳ lãnh đạo của Josef Stalin (1927–1953) ở Liên Xô
**Hệ thống xã hội chủ nghĩa** là thể chế chính trị mà được các nước có các đảng Cộng sản nắm quyền lãnh đạo tuyên bố sẽ đưa đất nước và dân tộc mình đi
**Chủ nghĩa xã hội dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic socialism_, tiếng Trung Quốc: 民主社会主义 / **Dân chủ xã hội chủ nghĩa**) là một luận thuyết chính trị - kinh tế thiên tả, xuất hiện vào
**Chủ nghĩa chống đế quốc** hay **chủ nghĩa phản đế** trong chính trị học và quan hệ quốc tế là sự phản đối chủ nghĩa đế quốc hoặc chủ nghĩa thực dân mới. Chủ nghĩa
**Chủ nghĩa dân tộc công dân**, còn được gọi là **chủ nghĩa dân tộc tự do**, là một hình thức của chủ nghĩa dân tộc được xác định bởi các nhà triết học chính trị
là một trào lưu tư tưởng - chính trị ở Nhật Bản, được hình thành trong thời kỳ Minh Trị Duy Tân (1868 – 1910) - cuộc cải cách đưa nước Nhật trở thành một
**Đảng Cộng sản Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** (, __) là một đảng cấp cộng hòa của Đảng Cộng sản Liên Xô tại Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
**Tư bản** trong kinh tế học là khái niệm để chỉ những hàng hóa được sử dụng làm yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất có thể là tiền bạc, máy móc, công
**Chủ nghĩa xã hội không tưởng** là một từ dùng để chỉ những lầm tư tưởng xã hội hiện đại đầu tiên. Mặc dù, theo đúng nghĩa mà nói, mọi người sống tại bất kỳ
**Chủ nghĩa cấp tiến** hay **chủ nghĩa tiến bộ** ( từ ) biểu thị một triết lý chính trị được xây dựng trên ý tưởng về sự tiến bộ, khẳng định sự tiến bộ trong