Các Hệ phái Tin Lành và Tinh thần của Chủ nghĩa Tư bản là một luận văn của Max Weber, hình thành từ những quan sát của ông về các doanh nhân Hoa Kỳ nhân chuyến đi trong năm 1904, thăm viếng họ hàng của ông đang sinh sống ở Ohio và North Carolina, cũng như dành thời gian để tra cứu tại các thư viện của những viện đại học có quan hệ với các giáo hội Tin Lành (Kháng Cách). Mặc dù tại Hoa Kỳ đã có sự phân lập triệt để giữa giáo hội và nhà nước, Weber nhận thấy trong giới doanh nghiệp người ta vẫn có thói quen tìm hiểu các mối quan hệ tôn giáo của đối tác; dần dà, ông hiểu ra rằng thói quen kỳ quặc này (theo cách nhìn của người châu Âu) là một cách "kiểm tra uy tín". Theo Weber, bất cứ ai hiểu biết về văn hóa nước Mỹ đều dễ dàng nhận ra rằng các mối quan hệ tôn giáo luôn thủ giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và trong môi trường kinh doanh, cũng được xem như là yếu tố then chốt trong việc xây dựng mối quan hệ tín cẩn và lâu bền.
Có hai lý do: Thứ nhất, gia nhập một giáo hội thuộc cộng đồng Kháng Cách là hành động tự nguyện (không giống các giáo hội được nhà nước bảo trợ ở châu Âu), các giáo hội này chỉ công nhận tư cách thành viên đối với những người được xem là đã đáp ứng một số chuẩn mực đạo đức. Bất cứ thành viên nào không chịu theo đuổi một nếp sống đáp ứng những chuẩn mực nhất định sẽ bị áp lực tự thay đổi, hoặc bị mất quyền thành viên. Do đó, những thành viên có tiếng tốt thuộc các hệ phái khác nhau được xem là những người đáng tin cậy trong kinh doanh. Người dân chỉ tin cậy những người nhiệt thành với niềm tin tôn giáo, và đến mua hàng tại các cửa hiệu của họ, bởi vì chỉ ở đó mới có các giao dịch chân thật và không bao giờ bị nói thách.
Thứ hai, trong các hệ phái Kháng Cách, quyền điều hành giáo hội được trao cho các thành viên; mục sư được giáo đoàn tuyển dụng (không giống các giáo hội được nhà nước bảo trợ, mục sư được nhà nước chỉ định). Nếu mục sư thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc thối nát, các thành viên trong giáo đoàn có quyền mời một mục sư khác đến thế chỗ. Các giáo đoàn thường yêu cầu mục sư giảng luận về đạo đức tôn giáo trong cuộc sống chứ không chỉ đơn thuần thuyết giảng các giáo lý (mà họ xem là không quan trọng bằng cách ứng dụng đức tin trong thực tế cuộc sống).
Trong tác phẩm Đạo đức Kháng Cách và Tinh thần Chủ nghĩa Tư bản, Weber lập luận rằng việc xây dựng một lực lượng doanh nhân là những người được tín nhiệm do tư cách đạo đức cá nhân là nhân tố quan trọng góp phần phát triển chủ nghĩa tư bản, và hiện tượng này có nguồn gốc từ cuộc Cải cách Kháng Cách (đặc biệt là trong các giáo hội chịu ảnh hưởng Thần học Calvin), mặc dù về sau hiện tượng này cũng dần bị thế tục hóa.
Quan niệm cho rằng người tuân thủ các giá trị đạo đức dù bị thiệt thòi sẽ được ban thưởng, theo Weber, là phổ biến trong các nền văn hóa trên khắp thế giới. Tuy nhiên, chỉ có các giáo hội Kháng Cách mới nối kết ý tưởng này với nền đạo đức tôn giáo, phù hợp với nguyên lý của chủ nghĩa tư bản thời kỳ sơ khai: "Sự chân thật là giải pháp tốt nhất." Tuy mối quan hệ này chỉ được tìm thấy trong các giáo phái Kháng Cách, sự tồn tại liên tục và tính nhất quán của nó vượt quá phạm vi tôn giáo. Weber đưa ra một ví dụ, trong đó liệt kê những điều các tín hữu Giám Lý không được phép làm:
Nói thách khi mua bán
Trốn thuế
Cho vay lấy lãi cao hơn mức quy định của luật pháp
"Tích lũy của cải trên đất" (làm giàu vì những mục tiêu vị kỷ)
*Theo đuổi nếp sống xa hoa trong mọi hình thức
Tuy nhiên, khi ảnh hưởng tôn giáo sút giảm (đặc biệt tại các thành phố lớn), những tổ chức doanh nghiệp đảm trách việc thực hiện các chức năng này. Những tổ chức nghề nghiệp cũng đòi hỏi các thành viên phải đáp ứng một số chuẩn mực đạo đức được xây dựng bởi chính các thành viên. Các nhân viên bán hàng lưu động, chẳng hạn, phải luôn gắn trên ve áo huy hiệu hội đoàn nghề nghiệp của mình, nếu không, chẳng ai tin họ cả. Là thành viên của các tổ chức như thế cũng là điều mà các di dân muốn có trong nỗ lực của họ hội nhập vào nền văn hóa Mỹ. Như thế, huy hiệu gắn trên ve áo ngụ ý, "Tôi là người tử tế, đã được sát hạch và qua giai đoạn thử thách để được kết nạp thành viên." Điều đó có nghĩa là trong kinh doanh, tư cách đạo đức đã được chứng thực là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Không chỉ được bảo đảm uy tín đạo đức, một doanh nhân là thành viên của một hội đoàn có thể nhận được sự trợ giúp tài chính trong trường hợp người ấy rơi vào tình huống khó khăn ngoài ý muốn, từ những thành viên khác, dựa trên nguyên tắc "cho mượn mà không đòi hỏi báo đáp", hoặc cho vay với lãi suất rất thấp.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Các Hệ phái Tin Lành và Tinh thần của Chủ nghĩa Tư bản** là một luận văn của Max Weber, hình thành từ những quan sát của ông về các doanh nhân Hoa Kỳ nhân
**_Nền đạo đức Tin Lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản_** (_Die protestantische Ethik und der 'Geist' des Kapitalismus_) là tác phẩm nổi tiếng nhất và hay được bàn đến của nhà kinh
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
phải|Áp phích [[Industrial Workers of the World của những người theo chủ nghĩa chống tư bản dán năm 1911. Hình nói về sự mâu thuẫn giai cấp giữa tầng lớp trên và tầng lớp dưới
**Chủ nghĩa tư bản thân hữu**, (tiếng Anh: crony capitalism, tiếng Pháp: le capitalisme de connivence), còn gọi là **tư bản thân tộc**, **tư bản lợi ích nhóm**, hay đôi khi là **doanh nghiệp sân
Học thuyết **chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước** (cũng được gọi là **stamocap**)) ban đầu là một học thuyết Mác-xít được phổ biến sau Thế chiến II. Lenin đã tuyên bố vào năm
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Chủ nghĩa nhân bản Marxist** là một trường phái tư tưởng chính trị bắt nguồn từ sự diễn giải các tác phẩm của Karl Marx. Trường phái này tìm lời giải đáp cho những câu
**Thần học Calvin** (tiếng Anh: _Calvinism_) là hệ thống thần học và phương pháp ứng dụng đức tin vào nếp sống Cơ Đốc, đặt trọng tâm vào quyền tể trị của Thiên Chúa. Được gọi
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Chủ nghĩa tự do cổ điển** là một ý thức hệ chính trị và là một nhánh của chủ nghĩa tự do vận động cho tự do dân sự và tự do chính trị với
**Maximilian Karl Emil Weber** (; ; 21 tháng 4 năm 186414 tháng 6 năm 1920) là một nhà xã hội học, nhà sử học, nhà luật học và nhà kinh tế chính trị người Đức,
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Dòng thời gian sơ khai** của **chủ nghĩa Quốc xã** bắt đầu từ lúc thành lập cho đến khi Adolf Hitler lên nắm quyền (tháng 8 năm 1934). ## Ảnh hưởng từ thế kỷ 19
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Tin Lành** (chữ Anh: _Protestantism in Vietnam_), là một tôn giáo thuộc Cơ Đốc giáo được truyền vào Việt Nam từ đầu thế kỉ XX và hiện là một cộng đồng tôn giáo thiểu số,
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
_Phần này phê phán Chủ nghĩa Marx, một nhánh của Chủ nghĩa Xã hội. Về phê phán Chủ nghĩa xã hội nói chung, có thể xem Phê phán Chủ nghĩa Xã hội._ **Phê phán chủ
**Chủ nghĩa chống đế quốc** hay **chủ nghĩa phản đế** trong chính trị học và quan hệ quốc tế là sự phản đối chủ nghĩa đế quốc hoặc chủ nghĩa thực dân mới. Chủ nghĩa
**Tư bản** trong kinh tế học là khái niệm để chỉ những hàng hóa được sử dụng làm yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất có thể là tiền bạc, máy móc, công
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
**Chủ nghĩa cơ yếu** hay **chủ nghĩa toàn thống** (tiếng Anh: _fundamentalism_) đề cập đến niềm tin nghiêm ngặt, trung thành tuyệt đối với những nguyên tắc cơ bản, trong thực tế thường nói đến
nhỏ|Các em nhỏ diễn kịch Giáng sinh tại nhà thờ [[Giáo hội Trưởng lão|Trưởng lão ở tiểu bang Oklahoma, Hoa Kỳ.]] **Quan điểm của Tin Lành về Mary**, bài viết này xem xét các quan
thế=|nhỏ| [[Tuyên truyền chống cộng của Hoa Kỳ những năm 1950, đặc biệt đề cập đến ngành công nghiệp giải trí ]] **Chủ nghĩa McCarthy** (tiếng Anh: **McCarthyism**) là thuật ngữ nói về việc cáo
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
**Chủ nghĩa xã hội thị trường** là một kiểu hệ thống kinh tế trong đó nền kinh tế thị trường được điều khiển bởi một bộ máy kế hoạch hóa tập trung nhằm nâng cao
Một câu nói nổi tiếng thường được liên kết với Winston Churchill dưới hình thức Không bao giờ để một cuộc khủng hoảng tốt xảy ra để lãng phí. Bất cứ ai nói điều đó,
nhỏ|Áp phích tuyên truyền chống cộng sản của Đức năm 1937. **Chủ nghĩa chống Cộng sản** là tập hợp các lập trường và quan điểm chống lại chủ nghĩa Cộng sản. Chủ nghĩa chống Cộng
**Chủ nghĩa dân túy** (, Hán-Việt: _dân túy chủ nghĩa_; ) đề cập đến một loạt các lập trường chính trị nhấn mạnh ý tưởng về "nhân dân" và thường đặt nhóm này chống lại
**Xã hội học** là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung, và đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về
là một trận động đất mạnh 9,0 MW ngoài khơi Nhật Bản xảy ra lúc 05:46 UTC (14:46 giờ địa phương) vào ngày 11 tháng 3 năm 2011. Trận động đất có vị trí chấn
nhỏ|phải|Hai bạn nữ trẻ mặc đồ quân nhân Nga Xô Viết trong dịp kỷ niệm ngày Chiến thắng vào năm 2014 **Yêu nước xã hội chủ nghĩa** (_Socialist patriotism_) hay **Yêu tổ quốc xã hội
nhỏ|phải|Putin vào ngày 24 tháng 6 năm 2023 trong thời điểm [[Nhóm Wagner|tập đoàn quân sự tư nhân Wagner đang nổi dậy và tiến về thủ đô]] [[Vladimir Putin và Dmitry Medvedev trong lễ nhậm
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi tắt: **Chủ tịch nước**) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu