Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc (tiếng Séc và , ČSSR) là tên của Tiệp Khắc từ năm 1948 cho đến ngày 23 Tháng 4 năm 1990, khi đất nước dưới chế độ cộng sản. Tiệp Khắc vào lúc này đã được coi là một quốc gia vệ tinh của Liên Xô.
Sau cuộc đảo chính vào tháng 2 năm 1948, khi Đảng Cộng sản Tiệp Khắc nắm quyền lực với sự hỗ trợ của Liên Xô, đất nước này đã được tuyên bố là một nước cộng hòa nhân dân sau khi Hiến pháp ngày 9 tháng 5 có hiệu lực. Tên truyền thống Československá republika (Cộng hòa Tiệp Khắc) đã được thay đổi vào ngày 11 tháng 7 năm 1960 sau khi thực hiện Hiến pháp Tiệp Khắc năm 1960 như một biểu tượng của "chiến thắng cuối cùng của chủ nghĩa xã hội" ở nước này, và vẫn như vậy cho đến Cách mạng Nhung vào tháng 11 năm 1989. Một số biểu tượng nhà nước khác đã được thay đổi vào năm 1960. Ngay sau Cách mạng Nhung, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc được đổi tên thành Cộng hòa Liên bang Séc và Slovakia.
Lịch sử
Tháng 9 năm 1938, Tiệp Khắc trong hội nghị München trong Anh, Pháp luật để bàn bạc về , vào năm 1939, phát xít Đức chiếm đóng Tiệp Khắc và Slovakia thiết lập một chế độ bù nhìn. Tháng 2 năm 1945, Liên Xô đã tiêu diệt chế độ phát xít Slovakia. Tháng 4, Košice thành lập chính phủ liên minh Mặt trận Quốc gia do Đảng Cộng sản Tiệp Khắc lãnh đạo. Tháng 5 cùng năm, Đức đầu hàng và Cộng hòa Séc được giải phóng với sự giúp đỡ của Hồng quân Xô viết. Năm 1945, Chính phủ Mặt trận Quốc gia, được thành lập bởi nhiều đảng phái, được thành lập để tuyên bố bắt đầu xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Vào tháng 5 năm 1946, cuộc bầu cử Quốc hội đầu tiên sau chiến tranh đã được tổ chức, và một chính phủ liên minh mới do Gottwald đứng đầu đã được thành lập. Năm 1948, sự cố tháng Hai đã xảy ra. Đảng Xã hội Quốc gia và các đảng khác tham gia chính phủ liên minh đã chấp nhận sự phản đối gay gắt giữa Kế hoạch Marshall của Hoa Kỳ và Cộng hòa Séc. Chiến thắng đã kết thúc.
Vào ngày 11 tháng 7 năm 1960, Quốc hội đã thông qua một hiến pháp mới và tuyên bố thay đổi tên quốc gia thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc. Vào tháng 1 năm 1968, Dubček đã thành công Novotný với tư cách là bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Tiệp Khắc và trở thành lãnh đạo cao nhất của đảng và nhà nước. Ngay sau khi nhậm chức, ông tuyên bố cải cách hệ thống chính trị và kinh tế, còn được gọi là chiến dịch "Mùa xuân Praha". Vào ngày 20 tháng 8 cùng năm, Liên Xô đã gửi quân đến Tiệp Khắc. Liên Xô "tạm trú" cho đến khi kết thúc Chiến tranh Lạnh. Tháng 4 năm 1969, Husák kế nhiệm Dubček làm tổng thư ký và năm 1975 làm tổng thống.
Vào nửa cuối năm 1989, Cộng hòa Séc đã trải qua một cuộc cách mạng Nhung, tình hình chính trị bắt đầu hỗn loạn dữ dội, Cộng hòa Séc mất tư cách đảng cầm quyền, tên quốc gia được đổi thành "Cộng hòa liên bang Séc và Slovak" (Česká a Slovenská federativní republika, ČSFR). Hai nước cộng hòa cũng hủy bỏ từ "chủ nghĩa xã hội" trong tên quốc gia của họ. Năm 1991, tình hình chính trị tiếp tục hỗn loạn, các lực lượng chính trị của nhiều phe phái bị chia rẽ và kết hợp, các cuộc đấu tranh khốc liệt, mâu thuẫn sắc tộc phát triển hơn nữa và xu hướng đòi hỏi độc lập của Slovakia ngày càng rõ ràng. Vào tháng 6 năm 1992, chính phủ Séc và Slovakia đã đạt được thỏa thuận về việc giải thể cộng hòa liên bang. Vào ngày 31 tháng 12 năm 1992, sự tan rã của liên bang, Cộng hòa Séc là sự kế thừa của Tiệp Khắc. Vào ngày 1 tháng 1 năm 1993, Cộng hòa Séc và Cộng hòa Slovakia đã chính thức được thành lập và Tiệp Khắc chính thức rút khỏi đấu trường lịch sử.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc** (tiếng Séc và , **_ČSSR_**) là tên của Tiệp Khắc từ năm 1948 cho đến ngày 23 Tháng 4 năm 1990, khi đất nước dưới chế độ
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Séc** (, **ČSR**) là một nước cộng hòa trong Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc. Tên này được sử dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 1969
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Slovak** (, **SSR**) từ năm 1969 đến 1990 là một nước cộng hòa trong Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc, khi nhà nước Tiệp Khắc đơn nhất
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina** (, УРСР; УССР), viết tắt là **CHXHCNXV Ukraina** và còn gọi là **Ukraina Xô viết**, là một trong các nước cộng hòa cấu thành của Liên
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România** (), trước ngày 21 tháng 8 năm 1965 được gọi là **Cộng hòa Nhân dân România** ( (1947–1954, 1963–1965) hoặc (1954–1963)), là giai đoạn trong lịch sử România
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
**Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi tắt: **Chủ tịch nước**) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu
**Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Byelorussia** (phiên âm tiếng Việt: "Bê-lô-rút-xi-a", , , viết tắt _БССР_, _Bielorusskaja Sovietskaja Socialistitchieskaja Riespublika_, BSSR hoặc đôi khi Byelorussia còn gọi là **Belorussia**) là một trong
**Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Miến Điện** ( _Pyihtaunghcu Soshallaitsammat Myanmar Ninengantaw_) là quốc gia xã hội chủ nghĩa quản lý Miến Điện trong giai đoạn từ 1974 đến 1988. Thủ tướng
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia** ( _Haykakan Sovetakan Soc’ialistakan Hanrapetut’yun_; _Armjanskaja Sovetskaja Sotsialističeskaja Respublika_), cũng viết tắt là **CHXHCNXV Armenia** hay **Armenia Xô viết**, là một trong 15 nước cộng hòa
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Latvia** (; , _Latviyskaya Sovetskaya Sotsialisticheskaya Respublika_), viết tắt **CHXHCNXV Latvia**, là một trong các nước cộng hòa của Liên Xô. Nước cộng hòa được thành lập
nhỏ|334x334px|Đài tưởng niệm Chiến tranh thế giới thứ hai - Đài tưởng niệm Kumanovo. Kỷ niệm phong trào Đảng phái Nam Tư đã trở thành một trong những thành phần chính của văn hóa Macedonia
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Ngoại Kavkaz** (; tiếng Azerbaijan: Загафгија Совет Федератив Сосиалист Республикасы, _Zaqafqaziya Sovet Federativ Sosialist Respublikası_; ; _Zakavkazskaya Sovetskaya Federativnaya Sotsalisticheskaya Respublika [ZSFSR]_) - hay còn
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Karelia–Phần Lan** (; ) là một nước cộng hòa tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn của Liên bang Xô viết. Cộng hòa đã tồn tại
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia** () là một trong sáu nước cộng hòa thuộc Liên bang Nam Tư, tồn tại giai đoạn 1945-1992 tương ứng lãnh thổ Serbia và Kosovo ngày nay. ##
[[Tập tin:Socialist states by duration of existence.png|Đây là danh sách nước tự tuyên bố là nước xã hội chủ nghĩa dưới bất kỳ định nghĩa nào, số năm được mã màu khác nhau: Nhấn vào
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Tự trị Tajikistan** (tiếng Nga:Таджикская Автономная Социалистическая Советская Республика) là một nước cộng hòa tự trị thuộc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Uzbekistan thuộc
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (thường được gọi tắt là **Thủ tướng**, **Thủ tướng Chính phủ**) là người đứng đầu Chính phủ của nước Cộng hòa xã
nhỏ|Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013** là bản Hiến pháp của nước Cộng hòa
**Anh hùng Lao động Xã hội chủ nghĩa** () là danh hiệu nhà nước Liên Xô, đồng thời là danh hiệu cao nhất cho lĩnh vực lao động từ năm 1938 đến năm 1991. ##
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Kosovo**, được gọi đơn giản là **Kosovo**, là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia thuộc Nam Tư (tỉnh còn lại
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Vojvodina** (; ) là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia, thuộc Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam
**Đại dân quốc Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Ả Rập Libya** (Tiếng Ả Rập: الجماهيرية العربية الليبية الشعبية الإشتراكية العظمى Al-Jamāhīriyyah al-ʿArabiyyah al-Lībiyyah aš-Šaʿbiyyah al-Ištirākiyyah al-ʿUẓmā) là một cựu quốc gia tại Bắc Phi
**Hệ thống xã hội chủ nghĩa** là thể chế chính trị mà được các nước có các đảng Cộng sản nắm quyền lãnh đạo tuyên bố sẽ đưa đất nước và dân tộc mình đi
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Cộng hòa Nhân dân Ukraina** là một nhà nước tồn tại ngắn ngủi tại Đông Âu. Hội đồng Trung ương Ukraina được bầu ra vào tháng 3 năm 1917 do kết quả từ Cách mạng
**Cộng hòa Nhân dân Xô viết Bukhara** (; ; ) là một nhà nước Xô viết kiểm soát vùng lãnh thổ của Tiểu vương quốc Bukhara trước kia trong những năm ngay sau Cách mạng
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen** (, _)_, hay còn gọi là **Nam Yemen**, **Yemen Aden** là một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa thành lập năm 1967 duy nhất ở Tây Á.
**Cộng hòa Viễn Đông** (), đôi khi được gọi là **Cộng hòa Chita**, là một nhà nước độc lập trên danh nghĩa, tồn tại từ tháng 4 năm 1920 đến tháng 11 năm 1922 tại
**Đảng Cộng sản Tiệp Khắc** là một đảng cộng sản theo chủ nghĩa Mác-Lenin tồn tại từ năm 1921-1992 từng nắm quyền Liên bang Tiệp Khắc. Đảng này bắt đầu cầm quyền sau cuộc đảo
nhỏ|phải|Hai bạn nữ trẻ mặc đồ quân nhân Nga Xô Viết trong dịp kỷ niệm ngày Chiến thắng vào năm 2014 **Yêu nước xã hội chủ nghĩa** (_Socialist patriotism_) hay **Yêu tổ quốc xã hội
**Tiệp Khắc** (, _,_ trước năm 1990: _Československo_, ), trong khẩu ngữ còn gọi tắt là **Tiệp**, là một cựu nhà nước có chủ quyền tại Trung Âu tồn tại từ tháng 10 năm 1918,
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**Chủ nghĩa xã hội thị trường** là một kiểu hệ thống kinh tế trong đó nền kinh tế thị trường được điều khiển bởi một bộ máy kế hoạch hóa tập trung nhằm nâng cao
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Trường Chinh** (tên khai sinh: **Đặng Xuân Khu**; 9 tháng 2 năm 1907 – 30 tháng 9 năm 1988) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Việt Nam.
**Cộng hòa Dân chủ Afghanistan** (**DRA**; , **'; , **'), đổi tên từ 1987 thành **Cộng hòa Afghanistan** (; **'; , **'), tồn tại từ năm 1978-1992 trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa do
**Cộng hòa Nhân dân Bulgaria** ( _Narodna republika Balgariya (NRB)_) là tên chính thức của nước Bulgaria xã hội chủ nghĩa tồn tại từ năm 1946 đến năm 1990, khi mà Đảng Cộng sản Bulgaria
nhỏ|274x274px|[[Quốc huy Việt Nam|Quốc huy nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ví dụ điển hình của huy hiệu học xã hội chủ nghĩa. Màu đỏ và ngôi sao là biểu tượng
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
**Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ** ( (БНМАУ), Tập tin:Mongolian People's Republic.svg, _Bügd Nairamdakh Mongol Ard Uls (BNMAU)_) là một nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại ở vùng Đông Á từ năm 1924
**Đệ Tam Cộng hòa Tiệp Khắc** là tên của nhà nước Tiệp Khắc đã được khôi phục để lấy lại chủ quyền sau khi bị Đức Quốc Xã chiếm đóng cho đến khi chế độ
**Nguyễn Khắc Định** (sinh ngày 3 tháng 1 năm 1964) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Phó Bí thư Thường
Sau Cách mạng Nhung cuối năm 1989, Tiệp Khắc lấy tên quốc gia chính thức và tồn tại trong thời gian ngắn **Cộng hòa Liên bang Séc và Slovakia** (, , viết tắt là **ČSFR**)
**Quốc kỳ Cộng hòa Séc** () cũng là quốc kỳ của Tiệp Khắc cũ trước kia. Sau sự giải thể của Tiệp Khắc, lá cờ Tiệp Khắc vẫn được giữ làm lá cờ của Cộng
Dưới đây là **danh sách thủ tướng Tiệp Khắc** từ năm 1918 đến 1992. ## Cộng hòa Tiệp Khắc (Đệ Nhất Cộng hòa) * Tomáš Garrigue Masaryk, 14 tháng 10 năm 1918 – 14 tháng