✨Đại học Lục quân (Đế quốc Nhật Bản)

Đại học Lục quân (Đế quốc Nhật Bản)

nhỏ|Đại học Lục quân (Đế quốc Nhật Bản) Đại học Lục quân (, gọi tắt là Lục Đại ()) của Lục quân Đế quốc Đại Nhật Bản là một cơ sở đào tạo sĩ quan cao cấp. Tuy gọi là đại học, song cơ sở này chỉ nhận quân nhân vào đào tạo.

Năm 1882 (năm thứ 15 thời Minh Trị), điều lệ Đại học Lục quân được ban hành quy định Đại học Lục quân là cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo về quân sự. Từ năm 1883, Đại học Lục quân được thành lập ở Miyakezaka (三宅坂). Đối tượng tuyển sinh của cơ sở này là những quân nhân đã tốt nghiệp Trường Sĩ quan Lục quân (Đế quốc Nhật Bản), có quân hàm trung úy hoặc đại úy, đã giữ chức trung đội trưởng được ít nhất 2 năm, dưới 30 tuổi. Thời gian đào tạo thông thường là 3 năm đối với bộ binh và kỵ binh, 2 năm đối với pháo binh và công binh. Ban đầu chương trình và chế độ đào tạo của Đại học Lục quân tiếp thu từ Pháp, sau đó đổi sang kiểu của Đức. Từ năm 1885, giảng viên người Đức là Klemens Wilhelm Jacob Meckel đã tới giảng dạy ở đây để phổ biến kỹ năng quân sự kiểu Đức.

Năm 1891, Đại học Lục quân chuyển về Kitaaoyma ở khu Minato, Tokyo hiện nay và ở đó đến tận khi bị giải tán vào năm 1945.

Thời gian đầu, Đại học Lục quân tuy có đào tạo chuyên ngành, nhưng không phân thành khoa. Mãi đến năm 1923, các khoa mới được thành lập. Năm 1933, bộ phận nghiên cứu mới được thành lập.

Tháng 8 năm 1945, cùng với sự đầu hàng của Đế quốc Nhật Bản trước quân đội Hoa Kỳ, Đại học Lục quân bị giải tán.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Đại học Lục quân (Đế quốc Nhật Bản) **Đại học Lục quân** (, gọi tắt là **Lục Đại** ()) của Lục quân Đế quốc Đại Nhật Bản là một cơ sở đào tạo sĩ quan
**Đại học Hải quân** () là cơ sở đào tạo cao cấp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, tương ứng với Đại học Lục quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Đại học
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
Ban bố Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản (1889). ****, cũng được gọi là **Hiến pháp Đế quốc**, **Hiến pháp Minh Trị** hay **Hiến pháp Đại Nhật Bản** là bản Hiến pháp đầu tiên trong
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:The_1st_Labor_Day_in_Japan.JPG|nhỏ|250x250px|Cuộc biểu tình Ngày lao động đầu tiên ở Nhật Bản, năm 1920 **Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Đế quốc Nhật Bản** xuất hiện trong thời kì Minh Trị (1868–1912) với sự phát
(sinh ngày 8 tháng 11 năm 1885, mất ngày 27 tháng 2 năm 1969), là một đại tướng Lục quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia Thế chiến thứ hai. Ông là con rể
**Lục quân Đại Hàn Dân Quốc** (; - **ROKA**), ngắn gọn hơn là **Lục quân Hàn Quốc**, là một quân chủng cấu thành nên Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc, phụ trách nhiệm vụ tác
(sinh ngày 14 tháng 9 năm 1882 mất ngày 21 tháng 7 năm 1940), là một vị tướng của quân đội Đế quốc Nhật Bản, chỉ huy Tập đoàn quân 21 (Lục quân Đế quốc
, sinh ngày 27 tháng 11 năm 1860, mất ngày 19 tháng 8 năm 1925) là một Đại tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, tham gia Chiến tranh Thanh-Nhật và Chiến tranh Nga-Nhật.
, (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1883 mất ngày 23 tháng 12 năm 1948), là một vị tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, là người vạch kế hoạch xâm lược Mãn Châu,
Tử tước **Ando Teibi** (安東貞美, sinh ngày 21 tháng 9 năm 1853 mất ngày 29 tháng 8 năm 1932) là đại tướng quân đội Đế quốc Nhật Bản và là toàn quyền Đài Loan thứ
23 tháng 9 năm 1887 - 25 tháng 3 năm 1968, là một Đại tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Bộ trưởng Bộ Chiến tranh cuối cùng của Đế quốc Nhật Bản.
(1886-1968) là một tướng lĩnh Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông là một trong số ít chỉ huy quân đội chiếm đóng Nhật Bản có
(1 tháng 10 năm 1887 – 24 tháng 8 năm 1945), là một Đại tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, những người vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai, người chỉ huy
Hầu tước sinh ngày 5 tháng 6 năm 1885 và mất ngày 5 tháng 9 năm 1942, là một Đại tướng Lục quân Đế quốc Nhật Bản, chỉ huy đầu tiên của quân đội Nhật
(6 tháng 11 năm 1881 - 18 tháng 7 năm 1965) là một quân nhân Nhật Bản cấp Đại tướng. Ông là vị chỉ huy cuối cùng của đạo quân Quan Đông. Năm 1945, ông
Bá tước **Nara Takeji** (奈良 武次, sinh ngày 28 tháng 4 năm 1868 mất ngày 21 tháng 12 năm 1962) là đại tướng Quân đội Đế quốc Nhật. ## Tiểu sử Nara sinh ra trong
thế=|nhỏ|Buổi biểu diễn trên sân khấu của các thiếu nữ Nhật Bản cho Hitlerjugend Tội ác chiến tranh của Đế quốc Nhật Bản xảy ra ở nhiều nước Châu Á Thái Bình Dương trong thời
sinh ngày 6 tháng 4 năm 1864 và mất ngày 2 tháng 7 năm 1944, là một Đại tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Tổng đốc của Triều Tiên. ## Tiểu sử
là một vị đại tướng trong quân đội Đế quốc Nhật Bản tham gia Thế chiến II. ## Tiểu sử Sinh ra ở tỉnh Aichi, Suzuki tốt nghiệp khóa 24 Trường Sĩ quan Lục quân
, sinh ngày 28 tháng 9 năm 1884 mất ngày 24 tháng 11 năm 1973, là một Đại tướng Lục quân Đế quốc Nhật Bản. ## Tiểu sử Lớn lên ở tỉnh Kyoto, Ushiroku tốt
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
(sinh ngày 25 tháng 9 năm 1890 mất ngày 25 tháng 6 năm 1960), Trung tướng trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản, giữ chức Phó Tham mưu trưởng của Bộ Tổng Tham mưu Lục
(1 tháng 1 năm 1880 - 12 tháng 9 năm 1945), nguyên soái Lục quân Đế quốc Nhật Bản, từng giữ chức vụ Tham mưu trưởng Lục quân, Bộ trưởng Bộ Lục quân Chiến tranh
(20 tháng 5 năm 1888 - 21 tháng 2 năm 1976) là một tướng lĩnh của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. ## Cuộc đời Ông quê ở tỉnh Ibaraki. Iimura tốt nghiệp khóa 21
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**Nam tước** là một vị tướng trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản, là đại sứ của Nhật Bản đến Đức trước và trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Vai trò của ông là
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
, (8 tháng 3 năm 1875 - 11 tháng 9 năm 1962) là một Đại tướng Lục quân Đế quốc Nhật Bản, tham gia Chiến tranh Trung - Nhật, Chiến tranh biên giới Xô -
**Bộ Lục quân** () là một bộ nội các của Đế quốc Nhật Bản, thành lập năm 1872, giải thể năm 1945. Người đứng đầu Bộ Lục quân là Bộ trưởng Bộ Lục quân (陸軍大臣),
, sinh ngày 25 tháng 4 năm 1894 mất ngày 15 tháng 8 năm 1945, người đầu tiên giữ chức Tư lệnh Sư đoàn Vệ binh Hoàng gia Đế quốc Nhật Bản. ## Tiểu sử
, là một trung tướng Lục quân Đế quốc Nhật Bản tham gia giai đầu của Chiến tranh Trung-Nhật. Người em của ông, Suzuki Minoru là thiếu tướng trong Quân đoàn Quân y Hoàng gia
phải|nhỏ|300x300px|Tòa nhà Bộ Hải quân, Tokyo, vào khoảng năm 1890 **Bộ Hải quân** (海軍省 _Kaigun-shō_