✨Đại bản doanh (Đế quốc Nhật Bản)

Đại bản doanh (Đế quốc Nhật Bản)

phải|nhỏ|250x250px|Đại bản doanh Đế quốc Nhật Bản ra thông cáo, tháng 1 năm 1942. phải|nhỏ|250x250px|Nhật hoàng [[Hirohito chủ trì cuộc họp tại Đại bản doanh năm 1943. Các đô đốc hải quân ngồi bên trái trong khi các tướng lĩnh lục quân ngồi bên phải.]] là một cơ quan của Hội đồng Chiến tranh Tối cao và được thành lập năm 1893 để phối hợp các hoạt động tác chiến giữa Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong thời chiến. Trong Thế chiến thứ hai, phía Đồng Minh thường gọi cơ quan này là Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc (). Trên thực tế, về chức năng, cơ quan này chỉ làm chức năng tham mưu, gần tương đương với Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ và Ủy ban Tham mưu trưởng Anh.

Lịch sử

Đại bản doanh Đế quốc Nhật Bản được thành lập theo Nghị định 52 của Hoàng gia vào ngày 22 tháng 5 năm 1893, nhằm tạo ra một bộ chỉ huy trung ương cho cả Bộ Tổng tham mưu Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Bộ Tổng tham mưu Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Thiên hoàng giữ vai trò là nguyên thủ quốc gia và Thống soái Hoàng quân Nhật Bản theo Hiến pháp Minh Trị năm 1889 đến 1945, là người đứng đầu Đại bản doanh của Đế quốc Nhật Bản, được hỗ trợ bởi các sĩ quan cao cấp chỉ định từ Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Trụ sở Bộ Tổng tham mưu Hoàng quân hoàn toàn độc lập với chính phủ dân sự của Đế quốc Nhật Bản, bao gồm Nội các và thậm chí là Thủ tướng Nhật Bản. Thủ tướng Itō Hirobumi được phép tham dự các cuộc họp theo chiếu chỉ của Thiên hoàng Minh Trị trong Chiến tranh Thanh-Nhật. Tuy nhiên, Thủ tướng Katsura Tarō, mặc dù xuất thân quân sự, nhưng lại bị từ chối cho tham gia các cuộc họp trong Chiến tranh Nga-Nhật sau đó.

Sau sự kiện Lư Câu Kiều vào tháng 7 năm 1937, Nghị định 658 ngày 18 tháng 11 năm 1937 của Hoàng gia đã bãi bỏ cơ quan Đại bản doanh ban đầu, nhưng sau đó lại được tái lập ngay theo Nghị định 1 của Quân đội, trao quyền cho một cơ quan Đại bản doanh quân sự tối cao mới, có quyền hạn lớn trong mọi tình huống của thời bình, cũng như các tình huống của thời chiến.

Trong Chiến tranh Thái Bình Dương, và sau trận hỏa hoạn ở Tokyo, trụ sở Đại bản doanh đã được chuyển đến một cơ sở dưới lòng đất ở vùng núi bên ngoài Nagano.

Với sự đầu hàng của Nhật Bản, Tổng tư lệnh tối cao lực lượng Đồng Minh đã ra lệnh bãi bỏ cơ quan Đại bản doanh Đế quốc Nhật Bản vào ngày 13 tháng 9 năm 1945. phải|nhỏ|300x300px| Đại bản doanh Đế quốc Nhật Bản ra thông cáo tháng 1 năm 1942

; Tổng tham mưu trưởng Lục quân

  • Kan'in Kotohito (1931–1940)
  • Sugiyama Hajime (1940-1944)
  • Tōjō Hideki (1944)
  • Umezu Yoshijirō (1944-1945)

; Tổng tham mưu trưởng Hải quân

  • Fushimi Hiroyasu (1932-1941)
  • Nagano Osami (1941-1944)
  • Shimada Shigetarō (1944)
  • Oikawa Koshirō (1944-1945)
  • Toyoda Soemu (1945)

; Bộ trưởng Chiến tranh

  • Sugiyama Hajime (1937-1938)
  • Itagaki Seishirō (1938-1939)
  • Hata Shunroku (1939-1940)
  • Tōjō Hideki (1940-1944)
  • Anami Korechika (1945)

; Bộ trưởng Hải quân

  • Yonai Mitsumasa (1937-1939, 1945)
  • Yoshida Zengo (1939-1940)
  • Oikawa Koshirō (1940-1941)
  • Shimada Shigetarō (1941-1944)

phải|nhỏ|300x300px| Nhật hoàng Hirohito duyệt binh tại Shirayuki

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
phải|nhỏ|250x250px|Đại bản doanh Đế quốc Nhật Bản ra thông cáo, tháng 1 năm 1942. phải|nhỏ|250x250px|Nhật hoàng [[Hirohito chủ trì cuộc họp tại Đại bản doanh năm 1943. Các đô đốc hải quân ngồi bên trái
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Ủy ban nhân dân Lâm thời Bắc Triều Tiên** là một chính phủ lâm thời cai quản thực tế miền bắc bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn 1946-1947. Ủy ban được thành lập vào
**Bộ Lục quân** () là một bộ nội các của Đế quốc Nhật Bản, thành lập năm 1872, giải thể năm 1945. Người đứng đầu Bộ Lục quân là Bộ trưởng Bộ Lục quân (陸軍大臣),
phải|nhỏ|300x300px| Tổng hành dinh Hải quân Đế quốc Nhật Bản, những năm 1930 là cơ quan tối cao trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Cơ quan này phụ trách công việc phát
Sau khi độc lập khỏi Đế quốc Nhật Bản vào năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai khu vực chiếm đóng quân sự do các hoạt động của Hoa Kỳ ở
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
**_I-7_** là một tàu ngầm tuần dương phân lớp bao gồm hai chiếc có khả năng mang máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó cùng với tàu chị em _I-8_ là những
được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1901 với tên , là lực lượng quân sự Nhật Bản được triển khai trong quân đội Liên quân tám nước sau sự kiện Khởi nghĩa
Trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản, thuật ngữ **phương diện quân** (kanji: _方面軍_, rōmaji: _hōmengun_) được dùng để chỉ hình thái tổ chức cấp trên của biên chế _gun_ (軍; tương đương cấp quân
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**_I-69_**, sau đổi tên thành **_I-169_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_I-15_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã
**_I-34_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**Đài Loan quân** (kanji: 台湾軍, romaji: _Taiwangun_) là một binh đoàn đồn trú cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, quản lý và đồn trú tại Đài Loan. ## Lịch sử Sau
**_I-71_**, sau đổi tên thành **_I-171_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_I-2_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**Phương diện quân Bắc Trung Quốc**(北支那方面軍/ きたシナほうめんぐん/ _Kita Shina hōmen gun_ là một Phương diện quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Trung-Nhật. ## Lịch sử Phương diện quân Bắc Trung
**_I-56_**, sau đổi tên thành **_I-156_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIB nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1929. Trong Chiến tranh Thế giới thứ
**_I-75_**, sau đổi tên thành **_I-175_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
nhỏ|Các hành khách bước xuống một chuyến bay "giải cứu" được khai thác bởi [[Vietnam Airlines.]] **Vụ chuyến bay "giải cứu" công dân trở về nước** là bê bối nhận hối lộ để xét duyệt
**Tăng Quốc Phiên** (1811 – 1872) (; bính âm: Zēng Guófān, Wade-Giles: Tseng Kuo-fan), tên tự là **Bá Hàm**, hiệu là **Điều Sinh**, người Tương Hương, tỉnh Hồ Nam, đỗ Tiến sĩ triều Đạo Quang,
**Trận bán đảo Kerch (1942)** là tổ hợp ba chiến dịch quân sự lớn của Hồng Quân Liên Xô chống lại quân đội Đức Quốc xã và quân chư hầu România tại bán đảo Kerch
**Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh** (_, thường được gọi tắt là **UAH**)_ là trường đại học chuyên ngành, giữ vai trò tiên phong trong lĩnh vực đào tạo và nghiên
**Viện Đại học La Trobe** hay **Đại học La Trobe** (tiếng Anh: _La Trobe University_)) là một viện đại học có nhiều cơ sở đào tạo (campus), tọa lạc ở bang Victoria, Úc. Cơ sở
**Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu** (tiếng Anh: Baria-Vungtau University) là trường đại học đa ngành ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thành lập năm 2006, định hướng ứng dụng, phát triển
Tập tin:China film clapperboard.svg **Điện ảnh Trung Quốc** hay **phim điện ảnh Trung Quốc** (tức **phim lẻ Trung Quốc**) tính cho đến trước năm 1949 là nền văn hóa và công nghiệp điện ảnh nói
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**Lương Nguyên Đế** (梁元帝), tên thật là **Tiêu Dịch** (chữ Hán: 蕭繹; 508 – 555), là vị vua thứ ba của nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ
**De La Salle-College of Saint Benilde** (**DLS-CSB**, **CSB** hay **Benilde**), là một trường đại học tư nằm tại Malate, trên đại lộ Taft dọc theo con đường từ Đại học De La Salle-Manila. ## Lịch
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính vào tháng 7 năm 2020 của đại dịch COVID-19, gây ra bởi SARS-CoV-2, lần đầu tiên được phát hiện ở Vũ Hán, Trung Quốc. ## Thống
**Đại học Dong-Eui** được thành lập vào năm 1977, là một trong những trường đại học tư thục hàng đầu ở Busan. ## Lịch sử Trường đại học Dong-Eui gồm 9 khoa với 3.595 học
**Lưu Tống Hậu Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋後廢帝; 463–477), tên húy là **Lưu Dục** (), tên tự **Đức Dung** (德融), pháp danh **Huệ Chấn** (慧震), là một hoàng đế của triều đại Lưu Tống trong
**Đại dịch COVID-19 tại Đức** là một phần của đại dịch COVID-19 toàn cầu do chủng virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2 (SARS-CoV-2) gây ra. Trường hợp lây nhiễm đầu
**Vụ Bản** là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Nam Định, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Vụ Bản nằm ở phía tây bắc của tỉnh Nam Định, nằm cách thành phố Nam Định
**Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân quốc** (, giản xưng **Chính phủ Quốc dân** ) hay còn được gọi là **Đệ nhị Trung Hoa Dân quốc** và **Đệ nhị Cộng hòa Trung Hoa** là
**Nam Tề Vũ Đế** (chữ Hán: 南齊武帝; 440–493), tên húy là **Tiêu Trách** (), tên tự **Tuyên Viễn** (宣遠), biệt danh **Long Nhi** (龍兒), là hoàng đế thứ hai của triều đại Nam Tề trong
nhỏ|các nước đã công nhận NTC (màu xanh)
Không công nhận (màu đỏ)
Không công nhận tại UN(màu đỏ nhạt)
xem NTC là một bên đàm phán,ngoại giao(màu xanh nhạt) **Hội đồng Chuyển tiếp Quốc
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
**Học viện Hành chính Công và Kinh tế Quốc dân Nga trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga** (viết tắt **RANEPA**) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo ở mọi cấp độ các
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
**Tập đoàn Samsung** hay **Samsung** (Tiếng Hàn: 삼성, Romaja: Samseong, Hanja: 三星; Hán-Việt: Tam Tinh - 3 ngôi sao) là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc có trụ sở chính đặt tại
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế