✨I-34 (tàu ngầm Nhật)

I-34 (tàu ngầm Nhật)

I-34 là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã từng hoạt động tiếp liệu và triệt thoái lực lượng trong khuôn khổ Chiến dịch quần đảo Aleut, trước khi được huy động tham gia nhiệm vụ Yanagi nhằm trao đổi vật tư chiến lược, nhân sự và hàng hóa với Đức Quốc Xã. Dưới tên mã Momi, I-34 chất đầy hàng hóa rồi rời Singapore vào ngày 11 tháng 11, 1943 cho chuyến đi sang Châu Âu. Tuy nhiên nó bị tàu ngầm Anh đánh chìm chỉ hai ngày sau đó trong eo biển Malacca.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Tàu ngầm Type B được cải tiến từ phân lớp KD6 của lớp tàu ngầm Kaidai dẫn trước, và được trang bị một thủy phi cơ nhằm tăng cường khả năng trinh sát. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn, Nó được đổi tên thành I-43 đồng thời được hạ thủy vào ngày 24 tháng 9, 1941, Sau một giai đoạn thực hành huấn luyện, đến ngày 15 tháng 11, I-34 cùng với I-35 được điều động trực thuộc Đệ Ngũ hạm đội, rồi khởi hành từ Kure vào ngày 28 tháng 11 và đi đến căn cứ Ōminato ở phía Bắc Honshū ba ngày sau đó.

1943

Chiến dịch quần đảo Aleut

I-34 cùng với I-35 khởi hành từ Ōminato vào ngày 2 tháng 12 cho một chuyến đi tiếp liệu đến đảo Kiska, thuộc quần đảo Aleut. Sau khi đến nơi và chất dỡ hàng tiếp liệu vào ngày 10 tháng 12, nó hoạt động tuần tra tại khu vực Bắc Thái Bình Dương trước khi quay trở về căn cứ Paramushiro thuộc quần đảo Kuril vào ngày 1 tháng 1, 1943. Từ ngày 6 đến ngày 15 tháng 1, nó xuất phát từ Paramushiro cho một chuyến đi tiếp liệu đến Kiska và Attu. I-34 lại khởi hành từ Paramushiro vào ngày 20 tháng 1 cho một chuyến đi tiếp liệu khác đến Kiska, và sau khi chất dỡ hàng hóa tại Kiska năm ngày sau đó, nó hoạt động tuần tra và trinh sát đảo Amchitka. Trong các ngày 23 và 24 tháng 2, I-34 trinh sát Amchitka qua kính tiềm vọng. Nó phát hiện bốn tàu khu trục đối phương nhưng không thể tấn công, và sau đó hoạt động như cột mốc dẫn đường cho các thủy phi cơ Nakajima A6M2-N và Aichi E13A1 đi đến bắn phá Amchitka. Chiếc tàu ngầm quay trở về Paramushiro vào ngày 28 tháng 2.

Trong giai đoạn từ ngày 18 tháng 3 đến ngày 22 tháng 4, I-34 được đại tu tại Yokosuka. Trong thời gian này, Trung tá Hải quân Tatsushi Irie tiếp nhận chỉ huy con tàu vào ngày 20 tháng 3. Con tàu được điều về Lực lượng quân khu phía Bắc, rồi khởi hành từ Yokosuka vào ngày 25 tháng 4 để đi đến Ōminato. Vào đầu tháng 5, nó thực hiện một chuyến đi tiếp liệu đến đảo Kiska, đến nơi vào ngày 8 tháng 5. Khi phía Đồng Minh tiến hành Chiến dịch Landcrap nhằm tái chiếm Attu, nó rời Kiska vào ngày 12 tháng 5 để tuần tra ngoài khơi Attu. Vào ngày hôm sau, tàu khu trục Hoa Kỳ tấn công với hai lượt mìn sâu vào một mục tiêu dò được qua sonar, có thể là I-34 hoặc I-35. Đến ngày 15 tháng 5, trong vịnh Holtz tại Attu, một tàu ngầm có thể là I-34 hoặc I-35, phóng một loạt bốn quả ngư lôi tấn công thiết giáp hạm nhưng không trúng đích.

Vào ngày 21 tháng 5, Đại bản doanh Nhật Bản quyết định triệt thoái lực lượng còn lại khỏi Kiska. I-34 cùng với 11 tàu ngầm khác của Hải đội Tàu ngầm 1 đã tham gia hoạt động này, triệt thoái được tổng cộng 820 binh lính. Riêng I-34 trong giai đoạn từ ngày 29 tháng 5 đến ngày 23 tháng 7 đã thực hiện được hai chuyến khứ hồi đến Kiska.I-34 được đại tu tại Kure từ ngày 29 tháng 7.

Chuyến đi sang Châu Âu - Bị mất

Vào ngày 15 tháng 9, I-34 được chọn để thực hiện một Nhiệm vụ Yanagi, một chuyến đi trao đổi vật tư chiến lược và kỹ thuật với Đức Quốc Xã đến cảng Lorient, Pháp. Nó đi đến Singapore vào ngày 22 tháng 10 để chất hàng hóa lên tàu, bao gồm cao su thô, tungsten, thiếc, quinin, nha phiến y tế cùng các mẫu vũ khí của Nhật Bản. Do việc chất dỡ hàng hóa tại Singapore bị trì hoãn, những hành khách dự định đi cùng tàu quyết định sẽ lên tàu tại cảng Penang, Malaya thuộc Anh, nên họ đã may mắn sống sót sau khi I-34 bị đánh chìm sau đó. I-34 cuối cùng xuất phát từ Singapore vào ngày 11 tháng 11 để đi sang Penang.

Thông tin về chuyến đi này đã bị đơn vị tình báo tín hiệu Ultra của Anh ngăn chặn và giải mã, nên một tàu ngầm Hải quân Hoàng gia Anh đã được phái đi đánh chặn. Trong eo biển Malacca lúc 07 giờ 30 phút ngày 13 tháng 11, tàu ngầm phát hiện I-34 đang di chuyển trên mặt nước cách ngoài khơi bờ biển Penang . Taurus phóng một loạt sáu quả ngư lôi tấn công I-34, và một quả đánh trúng I-34 phía dưới tháp chỉ huy, khiến nó đắm tại tọa độ , ở vùng nước sâu . Trong số 94 thành viên thủy thủ đoàn, chỉ có 14 người sống sót được một thuyền buồm cứu vớt.

Hải quân Đế quốc Nhật Bản xóa tên I-34 khỏi đăng bạ hải quân vào tháng 1, 1944. Xác tàu được trục vớt vào năm 1962.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_I-34_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_I-35_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_I-7_** là một tàu ngầm tuần dương phân lớp bao gồm hai chiếc có khả năng mang máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó cùng với tàu chị em _I-8_ là những
**_I-69_**, sau đổi tên thành **_I-169_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_I-123_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 50_** và mang tên **_I-23_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_I-183_** (nguyên mang tên **_I-83_**) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1943. Nó đã hoạt động trong Chiến
**_I-29_**, tên mã _Matsu_, là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm
**_I-177_** (nguyên là **_tàu ngầm số 155_**, rồi **_I-77_** cho đến ngày 20 tháng 5, 1942) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc
**_I-56_**, sau đổi tên thành **_I-156_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIB nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1929. Trong Chiến tranh Thế giới thứ
**_I-65_**, sau đổi tên thành **_I-165_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó đã phục vụ trong
**_I-75_**, sau đổi tên thành **_I-175_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_I-56_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó hoạt động
**_I-59_**, sau đổi tên thành **_I-159_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIB nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1929. Trong Chiến tranh Thế giới thứ
**_I-48_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-57_**, sau đổi tên thành **_I-157_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIB nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1929. Trong Chiến tranh Thế giới thứ
Ít nhất ba tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-34_**: * là một tàu ngầm hạ thủy năm 1914, phục vụ trong Thế Chiến I và mất tích năm 1918
**Tàu ngầm lớp** **Yankee**, Liên Xô gọi là **Project 667A _Navaga**_ và **Project 667AU _Nalim_**, là các tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Liên Xô. Tổng cộng đã có
Tàu ngầm **_lớp Virginia_**, hay **lớp SSN-774**, là một loại tàu ngầm tấn công nhanh, chạy bằng năng lượng hạt nhân, mang tên lửa hành trình đang được trang bị cho Hải quân Mỹ. Tàu
_U-161_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**Tàu ngầm lớp I-15** (cũng được biết đến như tàu ngầm Kiểu B1) là loại tàu ngầm có số lượng lớn nhất mà Hải quân Hoàng gia Nhật Bản từng sử dụng trong chiến tranh
**Tàu ngầm lớp Echo** là lớp tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa hành trình của Hải quân Liên Xô những năm 1960. Định danh của Liên Xô cho tàu ngầm đầu tiên thuộc loại
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**USS _Astoria_ (CA-34)** (trước đó là **CL-34**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**_Arleigh Burke_** là một lớp tàu khu trục tên lửa dẫn đường thuộc biên chế Hải quân Hoa Kỳ. Nó được xây dựng dựa trên Hệ thống Tác chiến Aegis và radar mảng pha quét
**USS _New York_ (BB-34)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong số hai chiếc thuộc lớp _New York_ vốn bao gồm cả chiếc _Texas_. Nó là chiếc
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
nhỏ|Hình ảnh một tàu thủy **Tàu thủy** là một công trình kỹ thuật nổi, có thể chuyển dịch trên mặt nước, hay ngầm dưới nước, theo hướng đã định, với tốc độ cần thiết, và
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**(G)I-dle** (, viết cách điệu là **(G)I-DLE**), cũng được biết đến với tên **I-dle** (아이들 ; _Aideul_) là một nhóm nhạc nữ đa quốc tịch hoạt động tại Hàn Quốc, được thành lập và quản
**Lớp tàu tuần dương _Scharnhorst**_ là lớp tàu tuần dương bọc thép thông thường sau cùng được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. Bao gồm hai chiếc _Scharnhorst_ và _Gneisenau_, chúng lớn hơn lớp
**Xe tăng T–34** là một xe tăng hạng trung sản xuất bởi Liên Xô từ năm 1940 đến năm 1958, chủ yếu được sử dụng trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại (1941-1945). T-34 đã
**USS _Tautog_ (SS-199)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**Tàu điện ngầm Sankt-Peterburg** (, ) là hệ thống đường sắt ngầm ở Sankt-Peterburg và tỉnh Leningrad, Nga. Nó được mở từ 15 tháng 11 năm 1955. Trước đây được gọi là Huân chương V.L
**USS _Wyman_ (DE-38)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu quân sự đầu tiên của
là một loại bom khinh khí cầu không người lái được Nhật Bản chế tạo để tấn công phá hoại Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Loại vũ khí này bao gồm
**USS _Uhlmann_ (DD-687)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**Lớp tàu frigate Captain** bao gồm 78 tàu frigate của Hải quân Hoàng gia Anh được chế tạo tại Hoa Kỳ và hạ thủy vào các năm 1942–1943. Chúng được chuyển giao cho Anh Quốc
**USS _Edsall_ (DD-219)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ vào đầu Chiến tranh
Soyuz TMA-7 **Soyuz** ("Liên Hiệp") là một loại tàu vũ trụ của Nga dùng để đưa các nhà du hành vũ trụ lên không gian. Trải qua nhiều lần cải tiến, Soyuz đã trở thành
**USS _Sangamon_ (CVE-26)** là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc
**USS _Chew_ (DD-106)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong cả hai cuộc Chiến tranh Thế giới thứ nhất và thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
là một trong hai hệ thống tàu điện ngầm tại Tokyo cùng với Tokyo Metro. Các tuyến Tàu điện ngầm Toei ban đầu được cấp phép vận hành cho Teito Rapid Transit Authority (tiền thân
**Lockheed Ventura** là một loại máy bay tuần tra trong Chiến tranh thế giới II, nó được Hoa Kỳ và khối thịnh vượng chung Anh sử dụng. Nó được phát triển từ máy bay vận
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Derfflinger**_ là một lớp bao gồm ba tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức. Các con tàu này được đặt hàng trong Kế hoạch Chế tạo Hải quân 1912-1913
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
**USS _Yarborough_ (DD-314)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân