là một trào lưu tư tưởng - chính trị ở Nhật Bản, được hình thành trong thời kỳ Minh Trị Duy Tân (1868 – 1910) - cuộc cải cách đưa nước Nhật trở thành một quốc gia theo chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản gắn liền với sự phát triển lớn mạnh của nền quân sự cũng như những cuộc chiến tranh chinh phạt của Nhật Bản, và kết thúc với thất bại của quân Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945).
Lịch sử
Hình thành
phải|nhỏ|[[Yamagata Aritomo (1838 - 1922)]]
Ngay từ thập niên 1880, triều đình Minh Trị đã xúc tiến xây dựng một quân đội hùng mạnh nhằm mục tiêu phát động các cuộc chiến tranh xâm lược với lân bang, cụ thể mục tiêu trước mắt chính là Trung Quốc thời nhà Thanh. Tháng 11 năm 1880, Bộ trưởng Bộ Tổng tham mưu Yamagata Aritomo (Sơn Huyện Hữu Bằng) trình lên cho Thiên hoàng Minh Trị bản "Lân bang binh bị lược". Đến năm 1882, "Trình báo về tài chính để tăng cường lục quân và hải quân" được xuất bản, chủ trương gấp rút tăng cường quân bị dù phải chấp nhận hy sinh tất cả. Thiên hoàng Minh Trị tỏ ý hài lòng và cho tiến hành thực thi. Cùng năm đó ông triệu kiến tất cả các Trưởng quan tại các địa phương và ra Thánh chỉ với nội dung: "Các khanh đều là quan địa phương, vậy tất nhiên phải hiểu ý muốn của Trẫm, đảm bảo chấp hành quán triệt những ý muốn đó".
Dưới triều đại của mình, Thiên hoàng Minh Trị luôn kiên trì chính sách kiêm lục hợp (gồm thu bốn bể) và yểm bác hoành (gồm thu toàn cầu), tức chính sách bành trướng xâm lược, mở rộng lãnh thổ ra bên ngoài. Có lần ông đích thân tham gia diễn tập quân sự và thường cho gọi các binh sĩ đến để tuyên dương, khuyến khích "oai nước", đề cao "vận nước" của Nhật Bản
Theo Đại Nhật Bản Đế quốc Hiến pháp năm 1889, Nhật Bản là quốc gia theo chính thể quân chủ lập hiến, Thiên hoàng và tập đoàn quân phiệt nắm giữ mọi quyền hành. Theo Hiến pháp, Thiên hoàng có quyền hành "thiêng liêng bất khả xâm phạm", là Nguyên thủ quốc gia, nắm trọn quyền thống trị. Tuy nhiên, Thiên hoàng buộc phải dựa vào các điều luật ghi trong Hiến pháp để thực thi đại quyền của mình, và khi Thiên hoàng lấy danh nghĩa của mình để ban bố các sắc lệnh về pháp luật, quốc vụ thì "phải được quốc vụ đại thần cùng ký tên". Như vậy bản Hiến pháp cũng đã hạn chế ảnh hưởng của Thiên hoàng trong việc triều chính, góp phần giúp Nhật Bản chuyển dần từ chế độ quân chủ chuyên chế sang chế độ quân chủ lập hiến, chính trị đảng phái của giai cấp tư sản.
Các cuộc chiến tranh và sự sụp đổ
phải|nhỏ|[[Hirohito|Thiên hoàng Chiêu Hòa (1926 - 1989) - Thiên hoàng Nhật Bản trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai.]]
Trong suốt thời gian tồn tại của chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản, họ đã thực hiện những cuộc chiến tranh mở mang bờ cõi:
- Chiến tranh Thanh-Nhật (1894 - 1895)
- Chiến tranh Nga-Nhật (1904 - 1905)
Với chiến thắng trong hai cuộc chiến tranh trên, Nhật Bản trở thành một trong những nước đế quốc.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
- Trong sự kiện Mãn Châu 1931, quân phiệt Nhật khiêu khích để lấy cớ xâm chiếm Mãn Châu (Đông Bắc Trung Quốc).
- Chiến tranh châu Á - Thái Bình Dương (1941 - 1945).
Ngày 9 tháng 8 năm 1945, Hồng quân Liên Xô phát động Chiến dịch Mãn Châu. Chiến dịch kết thúc với thắng lợi của Hồng quân, 8 giờ sáng ngày 15 tháng 8, Thiên hoàng Chiêu Hòa đã đưa ra tuyên bố trên đài phát thanh Đông Kinh:
Cùng với các đòn tấn công của quân Đồng Minh trên chiến trường Thái Bình Dương, chiến dịch Mãn Châu góp phần đẩy nhanh sự đầu hàng của Đế quốc Nhật Bản và qua đó tạo điều kiện cho nhiều nước ở châu Á bị Nhật chiếm đóng giành được độc lập. Ngày 17 tháng 8 năm 1945, nước Cộng hòa Indonesia tuyên bố độc lập. Các nước khác như Myanma, Campuchia, Lào cũng thoát khỏi ánh đô hộ của Nhật Bản. Philippine được quân đội Hoa Kỳ giải phóng, Malaysia được quân đội Anh và Úc giải phóng. Miền Bắc Triều Tiên (phía trên vĩ tuyến 38) do quân đội Liên Xô giải phóng. Miền Nam Triều Tiên do quân đội Hoa Kỳ giải phóng theo lộ trình được các nước đồng minh thỏa thuận tại Tuyên bố Potsdam tháng 7-1945. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với thất bại của Nhật Bản. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 là ngày xảy ra nhiều sự kiện quan trọng trong lịch sử: không những là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập ở Việt Nam, đây còn là ngày mà việc chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản đầu hàng vô điều kiện được đại biểu của 9 nước (Hoa Kỳ, Liên bang Xô viết, Anh Quốc, Pháp, Trung Quốc, Canada, Úc, Hà Lan và Tân Tây Lan) ký kết chấp nhận trên chiến hạm Missuri buông neo tại vịnh Đông Kinh. Chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản sụp đổ.
Từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam ghi nhận:
:Sau thất bại trong Chiến tranh thế giới II, hiến pháp (1946) quy định Nhật Bản vĩnh viễn từ bỏ dùng quyền lực nhà nước làm thủ đoạn phát động chiến tranh, uy hiếp bằng vũ lực, hoặc sử dụng vũ lực để giải quyết tranh chấp quốc tế. Tuy vậy, các lực lượng hoà bình và dân chủ vẫn cảnh giác đề phòng âm mưu phục hồi chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một trào lưu tư tưởng - chính trị ở Nhật Bản, được hình thành trong thời kỳ Minh Trị Duy Tân (1868 – 1910) - cuộc cải cách đưa nước Nhật trở thành một
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
thế=|nhỏ|Buổi biểu diễn trên sân khấu của các thiếu nữ Nhật Bản cho Hitlerjugend Tội ác chiến tranh của Đế quốc Nhật Bản xảy ra ở nhiều nước Châu Á Thái Bình Dương trong thời
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Chủ nghĩa quân quốc** hay còn gọi là **Chủ nghĩa quân phiệt** là tư tưởng của một chính phủ rằng nhà nước nên duy trì khả năng quân sự mạnh mẽ và sử dụng để
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
phải|nhỏ|300x300px| Tổng hành dinh Hải quân Đế quốc Nhật Bản, những năm 1930 là cơ quan tối cao trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Cơ quan này phụ trách công việc phát
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
**Bộ Lục quân** () là một bộ nội các của Đế quốc Nhật Bản, thành lập năm 1872, giải thể năm 1945. Người đứng đầu Bộ Lục quân là Bộ trưởng Bộ Lục quân (陸軍大臣),
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
**An quốc quân** () là một liên minh quân phiệt do Trương Tác Lâm đứng đầu, và là nhánh quân đội của Chính phủ Bắc Dương, Trung Hoa Dân Quốc. Lực lượng này được thành
nhỏ|250x250px|Lãnh thổ các nhóm quân phiệt chính tại Trung Quốc năm 1925 Thời kỳ quân phiệt tại Trung Quốc được xem là bắt đầu từ năm 1916, sau cái chết của Viên Thế Khải, và
thumb|right|[[Benito Mussolini (trái) và Adolf Hitler (phải), hai thủ lĩnh phát xít.]] **Chủ nghĩa phát xít** là một hệ tư tưởng chính trị và phong trào chính trị cực hữu đặc trưng bởi sức mạnh
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
, viết tắt là , là luật chính thức quy định quốc kỳ và quốc ca của Nhật Bản. Trước khi luật được công bố vào ngày 13 tháng 8 năm 1999, Nhật Bản về
**Chủ nghĩa dân tộc** (tiếng Anh: _nationalism_) là một quan niệm và ý thức hệ chính trị cho rằng dân tộc nên đồng nhất với nhà nước. Khái niệm này hay được cho là ra
**Chủ nghĩa tự do cổ điển** là một ý thức hệ chính trị và là một nhánh của chủ nghĩa tự do vận động cho tự do dân sự và tự do chính trị với
**Chủ nghĩa Bolivar** là một tập hợp các học thuyết chính trị mà hiện tại được theo đuổi trong một số nơi ở Nam Mỹ, đặc biệt là Venezuela. Chủ nghĩa Bolivar được đặt tên
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
Ban bố Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản (1889). ****, cũng được gọi là **Hiến pháp Đế quốc**, **Hiến pháp Minh Trị** hay **Hiến pháp Đại Nhật Bản** là bản Hiến pháp đầu tiên trong
**Đạo quân Quan Đông** (; Hán-Việt: Quan Đông quân) là một trong các tổng quân (_sōgun_) của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Đây là lực lượng tinh nhuệ nhất của lục quân Nhật, được
nhỏ|Nhật Bản tuyên bố bãi bỏ [[Hiệp ước Hải quân Washington, ngày 29 tháng 12 năm 1934.
|266x266px]] The là một phe chính trị không chính thức trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật
**Bắc phạt** () là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
là một trong những nhà tư tưởng lớn nhất của Nhật Bản cận đại. Ông được xem là người có công mở đầu phong trào canh tân nước Nhật, cổ động dân chúng trút bỏ
, là nơi thờ phụng những người lính tử trận vì đã chiến đấu cho Thiên hoàng. Tiền thân của đền thờ này là Tōkyō Shōkonsha (東京招魂社 hay Đông Kinh Chiêu Hồn xã), "đền gọi
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kazuo_Shii.jpg|nhỏ|[[Shii Kazuo, Chủ tịch Ủy ban Trung ương (2000–2024)]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tokuda_Nosaka_Shiga.JPG|nhỏ|Đảng viên từ trái sang phải: [[:en:Tokuda Kyuichi|Tokuda Kyuichi, Nosaka Sanzo and Yoshio Shiga (từ 1945–1946)]] nhỏ|240x240px|Trụ sở chính JCP **Đảng Cộng sản Nhật Bản** (**JCP**;
Hình vẽ những người đang tắm trong _Hokusai manga_. **Lịch sử của manga** tức lịch sử của các thể loại truyện tranh Nhật Bản, bắt đầu từ cuối thế kỷ thứ 18. **Manga** (kanji: 漫画,
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
** Thần đạo Quốc gia ** (**Kokka Shintō**, 国家神道, _Quốc gia thần đạo_) là quốc giáo của Đế quốc Nhật Bản. Thật ra, khái niệm "Thần đạo quốc gia" chưa xuất hiện vào thời đại
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki** là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế
[[Tân quân (nhà Thanh)|Tân quân Bắc Dương đang huấn luyện]] **Quân Bắc Dương** (Tiếng Trung: _北洋軍_; Bính âm: _Běiyáng-jūn_) là lực lượng quân sự kiểu phương Tây do triều đình nhà Thanh thành lập vào
Nam tước là tướng lĩnh Lục quân Đế quốc Nhật Bản, chính trị gia, và Thủ tướng Nhật Bản từ 20 tháng 4 năm 1927 đến 2 tháng 7 năm 1929. Ông là người theo
**"Datsu-A Ron"** hay "**Thoát Á Luận**" (Kyūjitai: , Shinjitai: ) là một bài xã luận được đăng trên tờ báo _Jiji Shimpo_ của Nhật Bản vào ngày 16 tháng 3 năm 1885 với lập luận
nhỏ|[[Tuyên bố của Dunmore tuyên bố thiết quân luật ở Thuộc địa Virginia vào ngày 27 tháng 5 năm 1775, vài tháng sau khi bắt đầu Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ]] **Thiết quân luật**
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
nhỏ|[[Tập tin:FIAV 000001.svg Cờ hiệu hải quân, treo trên các tàu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản (1889–1945) Tỉ lệ cờ: 2:3]] nhỏ|[[Tập tin:FIAV 000001.svg Cờ hiệu hải quân, treo trên các tàu của
**Hiến pháp Nhật Bản** (日本国憲法 **_Nihon-Koku Kenpō_?**) hay còn được gọi một cách không chính thức là **Hiến pháp Hoà bình** (平和憲法 _**Heiwa Kenpō**_), là một văn bản trên luật được thông qua và chính
**Ueshiba Morihei** (tiếng Nhật: 植芝盛平, phiên âm Hán-Việt: _Thực Chi Thịnh Bình_, 1883-1969) là người đã có công lãnh hội nhiều trường phái võ thuật của Nhật Bản để sáng lập ra hệ phái Aikido
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
**Quân phiệt Lương châu** là lực lượng quân phiệt cát cứ cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Đây là một trong những lực lượng ly khai nhà Đông Hán sớm nhất, mở