Binh đoàn Tennessee là một binh đoàn chủ lực của quân đội Liên minh miền Nam thời Nội chiến Hoa Kỳ (tiếng Anh: Army of Tennessee, lấy tên theo tiểu bang Tennessee).
Quân Liên bang miền Bắc đối phương cũng có một binh đoàn mang tên gần tương tự là Binh đoàn sông Tennessee (tiếng Anh: Army of the Tennessee, đặt tên theo dòng sông Tennessee).
Lịch sử binh đoàn
phải|Braxton Bragg
Tiền thân của Binh đoàn là Binh đoàn Mississippi, vốn bị đánh bại trong trận Shiloh và Perryville. Trên cơ sở các đơn vị cũ còn lại của Binh đoàn Mississippi, Binh đoàn Tennessee được thành lập ngày 20 tháng 11 năm 1862. Một vị chỉ huy mới được bổ nhiệm làm chỉ huy binh đoàn là Đại tướng Braxton Bragg. Ông đã nhanh chóng củng cố lại lực lượng và đã chỉ huy binh đoàn đánh bại Binh đoàn Cumberland của quân Liên bang miền Bắc, do Thiếu tướng William Rosecrans chỉ huy, trong trận Stones River vào ngày 31 tháng 12 năm 1862. Tuy thắng trận, Bragg vẫn phải rút khỏi Murfreesboro và tập hợp lực lượng ở Tullahoma để tiếp tục củng cố binh đoàn.
Mùa hè năm 1863, tướng Rosecrans đã mở một cuộc phản công trở lại vào Binh đoàn Tennessee, thường được biết đến với tên gọi Chiến dịch Tullahoma. Binh đoàn của Bragg buộc phải rút về miền bắc Georgia, bỏ các trung tâm đường sắt quan trọng của Chattanooga. Tuy nhiên, sau khi được tiếp viện bởi lực lượng của Quân đoàn I, Binh đoàn Bắc Virginia, do Trung tướng James Longstreet chỉ huy, Binh đoàn Tennessee đã đánh thiệt hại đáng kể cho lực lượng của Rosecrans tại trận Chickamauga vào tháng 9 năm 1863.
Sau trận Chickamauga, Binh đoàn Tennessee đã bao vây các lực lượng quân Liên bang tại Chattanooga, sau khi đã chiếm vị trí phòng thủ trên các ngọn đồi xung quanh thành phố. Tuy nhiên, ngay sau đó, Binh đoàn Cumberland đã được tiếp viện thêm bởi lực lượng của Thiếu tướng Ulysses S. Grant, từ Binh đoàn sông Tennessee, cùng với hai quân đoàn từ Binh đoàn Potomac, do Thiếu tướng Joseph Hooker chỉ huy, đặt dưới quyền tổng chỉ huy của Grant thay cho Rosecrans. Ngược lại, Bragg lại phải gửi lực lượng của tướng Longstreet và gần như tất cả các kỵ binh của mình đi cứu viện cho Knoxville, làm giảm sức mạnh của binh đoàn. Quân Liên bang dễ dàng áp đảo binh đoàn của Bragg trong trận Missionary Ridge vào ngày 25 tháng 11 năm 1863, buộc Bragg bỏ cuộc vây hãm Chattanooga, chiếm lại miền bắc Georgia.
phải|Joseph Johnston
Sau thất bại đó, Bragg đã được thay thế trong chức vụ chỉ huy Binh đoàn Tennessee bởi tướng Joseph E. Johnston, cựu chỉ huy trưởng Binh đoàn Bắc Virginia. Trong Chiến dịch Atlanta năm 1864, Johnston phải đối đầu với lực lượng Liên bang do Thiếu tướng William T. Sherman chỉ huy, người đặt ra mục tiêu quan trọng là tiêu diệt Binh đoàn Tennessee và sau đó chiếm lại Atlanta. Johnston, người chủ trương bảo tồn lực lượng hơn là bảo vệ lãnh thổ, đã thiên về xu hướng tránh các cuộc đụng độ với Sherman, nên đã thực hiện một loạt cuộc hành quân làm thất bại ý đồ đánh bại Binh đoàn Tennessee trong một trận quyết định của tướng Sherman. Tuy nhiên, điều này đã gây nên sự không hai lòng của một số nhà lãnh đạo thiếu kiên nhẫn của Liên minh miền Nam tại Richmond, đặc biệt là Tổng thống miền Nam Jefferson Davis, người vốn không có ấn tượng tốt với Johnston. Sau trận tập kích vào sườn cánh quân của Sherman Johnston tại sông Chattahoochee, Binh đoàn Tennessee trở lại Atlanta, Johnston đã bị thay thế bởi Trung tướng John Bell Hood.
phải|John Bell Hood
Hood tỏ ra là một chỉ huy kém năng lực. Sau nhiều nỗ lực không thành công nhằm công kích lực lượng của Sherman nhằm dỡ bỏ áp lực lên Atlanta, thành phố rơi vào tay quân Liên bang ngày 2 tháng 9 năm 1864. Thay vì tiếp tục chiến thuật của Johnston là tránh nghênh chiến trực diện nhưng buộc quân Sherman phải di chuyển, Hood bây giờ lại chuyển quân về phía tây và phía bắc Tennessee, cho phép Sherman tự do chuyển quân ở phía nam để thực hiện cuộc Hành quân ra biển. Hood cho rằng, khi đấy ông có thể rảnh tay để có để nghênh chiến với đối thủ cũ là Binh đoàn Cumberland, lúc này do Thiếu tướng George H. Thomas chỉ huy, cũng như Binh đoàn Ohio, do Thiếu tướng John Schofield chỉ huy.
Sơ đồ hành quân của Binh đoàn Tennessee, từ 1862 đến 1865.
Vào ngày 30 tháng 11 năm 1864, Hood tấn công vào lực lượng yếu hơn là cánh quân nhỏ do tướng Schofield chỉ huy trong trận Franklin. Tuy thiệt hại đến một phần tư quân số, ông vẫn cố tiếp tục tiến lên phía bắc vào trung tâm Tennessee và tiến hành vây hãm Nashville. Ngày 15 tháng 12, Thomas tham chiến, tập kích vào phía sau lưng quân miền Nam khi đang xây dựng tuyến vây hãm Nashville. Binh đoàn Tennessee bị vỡ trận và bị quân Liên bang truy kích liên tục. Khi các lực lượng còn lại của Binh đoàn Tennessee có thể tập hợp lại ở Tupelo ngay trước năm mới, lực lượng của nó đã bị tổn thất nặng nến đến 3/4 kể từ khi Hood nắm quyền chỉ huy.
Hood từ chức vào tháng 1 năm 1865, và trong những tháng cuối cùng của chiến tranh, tướng Joseph E. Johnston đã được phục hồi chức vụ chỉ huy những gì còn lại của Binh đoàn Tennessee và đội quân nhỏ khác trong việc phòng thủ vô vọng chống lại lực lượng của Sherman hành quân qua Carolina. Ngày 26 tháng 4 năm 1865, Binh đoàn Tennessee đầu hàng quân miền Bắc tại Bennett Place, gần Durham Station, Bắc Carolina.
Tổ chức binh đoàn
Tổ chức của Binh đoàn Tennessee biến động theo thời kỳ. Dưới đây là những đơn vị lớn từng phục vụ trong đội hình của binh đoàn.
Quân đoàn I
Quân đoàn I là quân đoàn đầu tiên và chủ lực của Binh đoàn Tennessee. Đây là quân đoàn gắn bó với Binh đoàn từ lúc thành lập đến khi đầu hàng. Tùy theo thời điểm, quân đoàn còn được gọi tên theo vị chỉ huy quân đoàn lúc đó như Quân đoàn Polk, Quân đoàn Hardee, hay Quân đoàn Cheatham.
nhỏ|trái|Leonidas Polk
Quân đoàn I được thành lập ngày 20 tháng 11 năm 1862, từ các đơn vị của Cánh quân số 2 (còn gọi là cánh quân miền Tây) của Liên minh miền Nam. Nó được giao trách nhiệm bảo vệ khu vực nằm giữa hai con sông Tennessee và sông Mississippi. Các binh sĩ của quân đoàn đều là những binh sĩ của Binh đoàn Mississippi cũ, tiền thân của Binh đoàn Tennessee.
nhỏ|Benjamin F. Cheatham
Chỉ huy đầu tiên của quân đoàn là Trung tướng Leonidas Polk. Ông chỉ huy quân đoàn từ ngày 26 tháng 11 năm 1862 cho đến khi bị Bragg truất khỏi chức vụ chỉ huy vào ngày 29 tháng 9 năm 1863, dù về danh nghĩa ông vẫn giữ chức vụ này đến ngày 23 tháng 10 năm 1893.
Tạm quyền chỉ huy của quân đoàn là Thiếu tướng Benjamin F. Cheatham. Đây là lại là vị chỉ huy "lận đận" nhất với 4 lần được điều động làm chỉ huy quân đoàn. Lần đầu ông giữ chức vụ chỉ huy ngày 29 tháng 9 đến 23 tháng 10 năm 1863. Lần thứ 2 là từ 2 đến 27 tháng 12 năm 1863. Lần thứ 3, từ 31 tháng 8 đến 2 tháng 9 năm 1864. Cả ba lần ông đều giữ chức vụ "tạm quyền" chỉ huy quân đoàn thay cho chỉ huy chính thức. Mãi đến lần thứ 4 và là lần cuối cùng, ông mới được giữ chức vụ chỉ huy quân đoàn chính thức từ 28 tháng 9 năm 1864 đến 23 tháng 2 năm 1865.
Quân đoàn II
Quân đoàn II được thành lập đầu tiên vào tháng 4 năm 1862, trước khi diễn ra trận Shiloh, tức là từ trước khi Binh đoàn Tennessee được thành lập. Quân đoàn thành lập tại Corinth, Mississippi, hình thành từ các đơn vị của Sư đoàn Alabama của Daniel Ruggles và cánh quân của Braxton Bragg thuộc Binh đoàn Pensacola. Ban đầu, quân đoàn có tên là Quân đoàn II, Binh đoàn Mississippi do Braxton Bragg chỉ huy. Tổ chức ban đầu của quân đoàn gồm 2 sư đoàn, một do Jones Withers chỉ huy và một do Daniel Ruggles. Tổng quân số quân đoàn là 22.000 người, là đơn vị cấp quân đoàn lớn nhất trong quân đội Liên minh.
Tuy nhiên, ngay trong trận đầu tiên tại Shiloh vào ngày 6 tháng 4 năm 1862, quân đoàn đã chạm trán với sư đoàn quân Liên bang do Ben Prentiss chỉ huy. Do sự kháng cự ngoan cường của Prentiss, đặc biệt là trong trận cố thủ tại Hornet's Nest, quân đoàn dù đã dốc hết sức vẫn không công phá được vị trí mà quân Prentiss phòng thủ. Bị thương vong nặng nề, cùng với thất bại chung của Binh đoàn Mississippi, quân đoàn buộc phải rút lui để củng cố lực lượng.
Phải mất vài tháng sau, quân đoàn mới trở lại tham chiến trong Chiến dịch Corinth, sau đấy quân đoàn được tái tổ chức trong tháng 9 năm 1862. Một lần nữa, quân đoàn lại được tổ chức thành 2 sư đoàn, sư đoàn 1 do Patton Anderson chỉ huy và sư đoàn 2 do Simon Buckner chỉ huy. Chỉ huy quân đoàn lúc này được giao cho William Hardee, thay cho Braxton Bragg được thăng chức chỉ huy toàn binh đoàn.
Sau một trận chiến nhỏ ở Perryville, quân đoàn tiếp tục được bổ sung thêm sư đoàn của John Breckinridge. Một phần sư đoàn 1 được chuyển sang cho sư đoàn 2 và quân đoàn I, nhưng được bổ sung lại bằng một sư đoàn thuộc Binh đoàn của Kirby Smith, cùng với vị chỉ huy mới là John Mcown. Sư đoàn 2 cũng có vị chỉ huy mới là Patrick Cleburne, thay cho Buckner được điều đến Knoxville. Toàn quân đoàn khi đấy có 3 sư đoàn với tổng quân số 25.000 người.
Quân đoàn III
Quân đoàn Kỵ binh Forrest
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Binh đoàn Tennessee** là một binh đoàn chủ lực của quân đội Liên minh miền Nam thời Nội chiến Hoa Kỳ (tiếng Anh: _Army of Tennessee_, lấy tên theo tiểu bang Tennessee). Quân Liên bang
**Tennessee** ( , ), tên chính thức là **Tiểu bang Tennessee**, là một bang không giáp biển ở khu vực Đông Nam của Hoa Kỳ. Tennessee là bang lớn thứ 36 theo diện tích và
**Công binh Lục quân Hoa Kỳ** (_United States Army Corps of Engineers_ hay viết tắt là **_USACE_**) là một cơ quan liên bang và là một bộ tư lệnh chính yếu của Lục quân Hoa
**Ủy ban Quốc gia về phê bình điện ảnh** là một cơ quan được thành lập năm 1909 tại Thành phố New York, 13 năm sau khi phim điện ảnh ra đời, để phản đối
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
**Albert Arnold Gore, Jr.** (tên thường được gọi **Al Gore**; sinh ngày 31 tháng 3 năm 1948) là Phó Tổng thống thứ 45 của Hoa Kỳ, ông giữ chức vụ này từ năm 1993 đến
**William Tecumseh Sherman** (8 tháng 2 năm 1820 – 14 tháng 2 năm 1891), là một tướng của quân đội Liên bang miền Bắc thời Nội chiến Hoa Kỳ. Tuy nổi tiếng tài giỏi về
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
[[Ulysses Simpson Grant|Ulysses S. Grant và Braxton Bragg, hai viên tướng tư lệnh trong Chiến dịch Chattanooga]] **Chiến dịch Chattanooga**, hay thường được gọi là **trận Chattanooga thứ ba** hoặc **Chuỗi trận giành Chattanooga**, là
**Trận Stones River** hay **Trận Murfreesboro thứ hai** (dân miền Nam gọi đơn giản là **Trận Murfreesboro**) diễn ra từ 31 tháng 12 năm 1862 đến 2 tháng 1 năm 1863 tại miền Trung Tennessee,
**Trận Franklin** diễn ra ngày 30 tháng 11 năm 1864 tại Franklin, Tennessee, là một phần của chiến dịch Franklin-Nashville thời Nội chiến Hoa Kỳ. Đây là một trong những thất bại tồi tệ nhất
**Bill Lee** (hay **William Byron Lee**, sinh ngày 9 tháng 10 năm 1959) là một doanh nhân và chính trị gia người Mỹ. Ông hiện là Thống đốc thứ 50 của tiểu bang Tennessee từ
[[James Longstreet và Ambrose Burnside, hai viên tư lệnh trong chiến dịch Knoxville.]] **Chiến dịch Knoxville** là một chuỗi các trận đánh và hoạt động diễn ra tại Đông Tennessee trong mùa thu năm 1863,
**Liên đoàn Tự do Dân sự Mỹ** () là một tổ chức phi đảng phái, phi lợi nhuận cho biết nhiệm vụ của tổ chức là "để bảo vệ và giữ gìn các quyền và
**Trận Nashville** là một trận đánh lớn xảy ra trong hai ngày 15 và 16 tháng 12 năm 1864, nằm trong khuôn khổ chiến dịch Franklin-Nashville, là mốc đánh dấu sự kết thúc của các
**Trận Appomattox Court House**, xảy ra vào sáng ngày 9 tháng 4 năm 1865, là trận giao tranh cuối cùng của Binh đoàn Bắc Virginia dưới quyền chỉ huy của đại tướng Liên minh miền
**Chiến dịch Tullahoma** hay **Chiến dịch Trung Tennessee** diễn ra từ 24 tháng 6 đến 3 tháng 7 năm 1863, thuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Binh đoàn Cumberland của phe miền Bắc do thiếu tướng
**_'Trung đoàn Không vận Đặc nhiệm 160 Hoa Kỳ_**' (tiếng Anh: **160th Special Operations Aviation Regiment (Airbone)**, viết tắt: **160th SOAR (A)**), hay còn được biết đến với biệt danh **Kẻ theo dõi đêm**, là
**James Longstreet** (8 tháng 1 năm 1821 – 2 tháng 1 năm 1904) là một tướng xuất sắc của quân đội Liên minh miền Nam, dưới chỉ huy của tướng Robert E. Lee (tướng Lee
[[Tập tin:Franklin-Nashville campaign.svg|Bản đồ chiến dịch Franklin-Nashville ]] **Chiến dịch Franklin-Nashville**, hay còn có tên gọi **Chiến dịch Tennessee của Hood**, là một chuỗi các trận đánh diễn ra tại Mặt trận miền Tây thời
Ngày **16 tháng 12** là ngày thứ 350 (351 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 15 ngày trong năm. ## Sự kiện *755 – Tiết độ sứ An Lộc Sơn khởi binh chống triều
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ
**Cuộc viễn chinh Jackson** diễn ra sau khi thành phố Vicksburg, Mississippi đầu hàng quân miền Bắc vào tháng 7 năm 1863. Quân đội miền Bắc dưới quyền Thiếu tướng William T. Sherman tổ chức
**Chiến dịch Atlanta** là một chuỗi các trận đánh diễn ra tại Mặt trận miền Tây thời Nội chiến Hoa Kỳ, trên khắp khu vực tây bắc Georgia và lân cận Atlanta trong mùa hè
**George Henry Thomas** (31 tháng 7 năm 1816 – 28 tháng 3 năm 1870) là một tướng lĩnh quân đội Liên bang miền Bắc trong thời Nội chiến Hoa Kỳ, cầm quân trong Mặt trận
**Andrew Jackson** (15 tháng 3 năm 1767 - 8 tháng 6 năm 1845) là một luật sư, quân nhân và chính khách người Mỹ, từng là tổng thống thứ bảy của Hoa Kỳ từ năm
**Nội chiến Hoa Kỳ** (, 12 tháng 4 năm 1861 – 9 tháng 5 năm 1865, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau), là một cuộc nội chiến diễn ra ở Hoa
**Phiên tòa Scopes**, tên chính thức tiếng Anh: **_The State of Tennessee v. John Thomas Scopes_,** và thường được gọi là **Phiên tòa Khỉ Scopes**, là một vụ kiện pháp lý ở Hoa Kỳ, diễn
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Trận Shiloh**, hay còn gọi là **Trận Pittsburg Landing**, là một trận đánh quan trọng diễn ra tại tây nam Tennessee thuộc Mặt trận miền Tây của Nội chiến Hoa Kỳ trong hai ngày 6
**_Người Sắt 3_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Iron Man 3_**, viết cách điệu trên màn ảnh là **_Iron Man Three_**) là phim điện ảnh siêu anh hùng của Mỹ năm 2013 dựa trên nhân vật
**Abraham Lincoln** (; 12 tháng 2 năm 1809 – 15 tháng 4 năm 1865) là một chính khách và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ từ năm 1861 cho đến
**Elvis Aaron Presley** (8 tháng 1 năm 1935 – 16 tháng 8 năm 1977), hay còn được gọi đơn giản là **Elvis**, là nam ca sĩ, diễn viên người Mỹ. Ông được coi là một trong
**Martin Luther King, Jr.** (viết tắt **MLK**; 15 tháng 1 năm 1929 – 4 tháng 4 năm 1968) là Mục sư Baptist, nhà hoạt động nhân quyền người Mỹ gốc Phi, và là người đoạt Giải
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc
**Trận cầu sông Big Black** là một trận đánh diễn ra vào ngày 17 tháng 5 năm 1863. Đây là một phần trong Chiến dịch Vicksburg của Nội chiến Hoa Kỳ. Sau khi một đạo
**Taylor Alison Swift** (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1989) là một nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ. Cô là người sở hữu phong cách sáng tác nhạc mang
**Don Carlos Buell** (23 tháng 3 năm 1818 – 19 tháng 11 năm 1898) là sĩ quan quân đội Hoa Kỳ từng chiến đấu trong Chiến tranh Seminole, Chiến tranh Hoa Kỳ-Mexico và Nội chiến
**Trận Perryville**, hay còn gọi là **trận Chaplin Hills**, diễn ra ngày 8 tháng 10 năm 1862 tại Chaplin Hills, phía tây Perryville, Kentucky, là đỉnh cao chiến dịch tấn công Kentucky của phe miền
**Trận Atlanta** ngày 22 tháng 7 năm 1864 là một trận đánh thuộc chiến dịch Atlanta diễn ra trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ ở phía đông nam thành phố Atlanta, Georgia. Tiếp nối chiến
**Chiến dịch Thung lũng 1862**, còn được biết đến với cái tên **Chiến dịch Thung lũng của Jackson**, là một chiến dịch nổi tiếng của thiếu tướng Liên minh miền Nam Thomas J. "Stonewall" Jackson
**Trận Iwo Jima** (, , 19 tháng 2 — 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh lớn thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và
**James Knox Polk** (2 tháng 11 năm 1795 - 15 tháng 6 năm 1849) là tổng thống thứ 11 của Hoa Kỳ, tại nhiệm từ 4 tháng 3 năm 1845 đến 4 tháng 3 năm
**Trận Peleliu** có mật danh là **Chiến dịch Stalemate II** là một trận chiến giữa quân đội Hoa Kỳ và Nhật Bản trong chiến tranh Thái Bình Dương, Thế chiến thứ 2 diễn ra từ
**Andy Warhol** (6 tháng 8 năm 1928 – 22 tháng 2 năm 1987) là một họa sĩ người Mỹ gốc Rusyn nổi tiếng về nghệ thuật đại chúng (_Pop Art_). Ông thường sơn tranh hậu
**Rối loạn trầm cảm** (**MDD**, **M**ajor **D**epressive **D**isorder) hay **trầm cảm** là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng của căn bệnh bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo dài ít
**Miley Ray Cyrus** (tên khai sinh: **Destiny Hope Cyrus**; sinh ngày 23 tháng 11 năm 1992) là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên, nhà từ thiện người Mỹ. Sau khi tham gia
## Trận hồ Borgne left|thumb|Eighteenth century map of southeast Louisiana Ngày 12 tháng 12 năm 1814, sáu mươi tàu chiến Anh với 14.450 binh lính và thủy thủ trên tàu, dưới sự chỉ huy của
**Trận đồn Henry** là một cuộc chiến diễn ra vào ngày 6 tháng 2 năm 1862 tại tây Tennessee, trong thời Nội chiến Hoa Kỳ. Đây là thắng lợi quan trọng đầu tiên trong cuộc