là một loại gia vị truyền thống của Nhật Bản. Miso là một loại bột nhão đặc được tạo ra bằng cách lên men đậu nành với muối và kōji (loại nấm Aspergillus oryzae) và đôi khi là gạo, lúa mạch, rong biển hoặc các thành phần khác.
Tương miso được dùng làm nước sốt hoặc phết, muối rau củ, cá hoặc thịt và pha với nước dùng dashi để chế biến như xúp miso, một món ăn chính của Nhật Bản. Miso có điểm tương đồng với tương của người Việt, doenjang của người Triều Tiên và hoàng tương (干黄酱, tương vàng) hay tương đậu (豆醬, đậu tương) của người Trung Quốc.
Miso có hàm lượng protein cao, giàu vitamin và khoáng chất, đóng vai trò dinh dưỡng quan trọng ở Nhật Bản thời phong kiến. Miso vẫn được sử dụng rộng rãi trong cả phương pháp nấu ăn truyền thống lẫn hiện đại ở Nhật Bản và đã thu hút được sự quan tâm trên toàn thế giới.
Thông thường, miso có vị mặn nhưng hương vị và mùi thơm của nó phụ thuộc vào nguyên liệu và quá trình lên men.
Lịch sử
Nguồn gốc của miso tại Nhật Bản chưa có căn cứ rõ ràng.
Miso làm từ ngũ cốc và cá đã được sản xuất ở Nhật Bản kể từ Thời kỳ đồ đá mới (Thời kỳ Jōmon, 14.000–300 trước Công nguyên). Loại này được gọi là và tương tự như các loại nước xót làm từ cá và đậu nành thời kỳ đầu được làm ra trên khắp Đông Á.
Tiền thân miso này có nguồn gốc ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ ba trước Công nguyên. và các loại thực phẩm làm từ đậu nành lên men khác có thể đã được du nhập vào Nhật Bản cùng thời điểm với Phật giáo vào thế kỷ thứ sáu sau Công nguyên. Thực phẩm lên men này được gọi là . Tương miso ngày nay là loại tương mishō hoặc () vào thời Nara (710–794); và vẫn có nghĩa là đậu. Người ta tin rằng từ này đã đổi thành Misho và sau đó là Miso. và nhiều loại miso phù hợp với từng khí hậu và văn hóa địa phương đã xuất hiện trên khắp Nhật Bản.
Ngày nay, miso được sản xuất công nghiệp với số lượng lớn và miso truyền thống tự chế biến đã trở nên hiếm hoi. Trong những năm gần đây, nhiều loại miso mới đã xuất hiện, bao gồm cả những loại có thêm nước xúp hoặc canxi, làm từ các loại đậu khác ngoài đậu nành, hoặc giảm lượng muối để tốt cho sức khỏe, cùng nhiều loại khác hiện có.
Thành phần
Các thành phần được sử dụng để sản xuất miso có thể bao gồm bất kỳ hỗn hợp nào như đậu nành, lúa mạch, gạo, kiều mạch, kê, lúa mạch đen, lúa mì, hạt cây gai dầu và cây mè, cùng những loại khác. Gần đây, các nhà sản xuất ở các nước khác cũng bắt đầu bán những loại tương miso làm từ đậu xanh, ngô, đậu đỏ azuki, rau dền và hạt diêm mạch (quinoa).
Thời gian lên men dao động từ ít nhất là năm ngày đến vài năm. Sự đa dạng của miso Nhật Bản rất khó phân loại nhưng thường được phân loại theo loại hạt, màu sắc, mùi vị và bối cảnh.
- : đại mạch
- : lúa mì nguyên hạt/lúa mạch
- : gạo lứt
- : dai, khỏe mạnh ( không pha trộn)
- : trộn với ớt cay để chấm
- : hạt gai dầu
- : lúa mạch đen
- : lúa mạch Tây Tạng
- : làm từ bột cây mè, món ăn của chùa Phật giáo
- : "ngũ cốc": đậu nành, lúa mì, lúa mạch, kê proso, và kê vàng
Nhiều vùng có biến thể cụ thể của riêng họ về tiêu chuẩn miso. Ví dụ, đậu nành được sử dụng trong miso Sendai được nghiền thô hơn nhiều so với miso đậu nành thông thường.
Miso làm từ gạo như miso () và miso () được gọi là miso ().
Phân loại và mùi vị
Hương vị, mùi thơm, kết cấu và hình thức của miso thay đổi theo vùng và theo mùa. Những yếu tố quan trọng khác góp phần tạo nên hương vị của miso cụ thể bao gồm nhiệt độ, thời gian lên men, hàm lượng muối, loại và vại/hũ để ủ tương.
Nhưng loại hương vị phổ biến nhất của miso là:
- , "miso trắng"
- , "miso đỏ"
- , "miso hỗn hợp"
- ,"miso đỏ" đặc trưng của tỉnh Aichi
Mặc dù hai loại màu trắng và đỏ ( và ) là những loại miso phổ biến nhất hiện có, nhưng các loại khác nhau có thể được ưa thích ở các vùng khác tại Nhật Bản.
Ở vùng Kantō phía đông, bao gồm Tokyo, màu nâu sẫm phổ biến hơn trong khi ở vùng Kansai phía tây bao gồm Osaka, Kyoto và Kobe, loại shiromiso có hương vị nhạt hơn được ưa chuộng hơn.
Sự phân tích nhiều sắc thái hơn về hương vị như sau:
- Miso () hay "miso gạo" có thể có màu vàng, trắng hơi vàng, đỏ, v.v. Miso trắng được làm từ đậu nành luộc, còn miso đỏ được làm từ đậu nành hấp chín. Miso được tiêu thụ nhiều hơn ở miền đông Nhật Bản và khu vực Hokuriku và Kinki.
- Miso miso () or "barley miso" is a whitish miso produced in Kyushu, western Chugoku, and Shikoku areas. Another reddish miso is produced in the northern Kanto area. miso has a peculiar smell.
- Miso miso () hoặc "miso đậu nành" có màu sẫm hơn, màu nâu đỏ hơn miso . Loại này không ngọt như một số loại khác nhưng có vị chát và hương vị () thơm ngon. Loại miso này cần thời gian ủ dài. Miso được tiêu thụ chủ yếu ở quận Aichi, quận Gifu và quận Mie. Miso đậu nành (không chứa thành phần ngũ cốc) cũng được dán nhãn là (). là một đặc sản Okazaki, Aichi và có nguồn gốc từ tỉnh Mikawa trong Thời kỳ Sengoku. Phương pháp sản xuất bằng thùng gỗ lớn và đá trên nắp vẫn không thay đổi.
- Miso () hay () hay còn gọi "miso hỗn hợp", có nhiều loại vì nó là hỗn hợp hoặc sự kết hợp của các loại miso khác. Điều này có thể cải thiện điểm yếu của từng loại miso. Ví dụ, miso rất mặn, nhưng khi kết hợp với miso , thành phẩm có mùi vị dịu.
- Miso () hoặc miso đỏ đã để lâu, đôi khi hơn một năm. Kết quả là, do phản ứng Maillard, màu sắc thay đổi dần dần từ trắng sang đỏ hoặc đen, do đó nó có tên là miso đỏ. Đặc điểm của hương vị là vị mặn và một chút vị chát với vị umami. Nó thường là một loại miso có vị mạnh hơn nhiều. Những yếu tố tạo nên độ đậm của màu là công thức của đậu nành và lượng sử dụng. Nhìn chung, đậu nành hấp có màu đậm hơn đậu nành luộc.
- () hay miso trắng là loại miso được sản xuất rộng rãi nhất, được sản xuất ở nhiều vùng trên cả nước Nhật. Thành phần chính của nó là gạo, lúa mạch và một lượng nhỏ đậu nành. Nếu thêm đậu nành vào, miso sẽ có màu đỏ hoặc nâu. So với miso đỏ, miso trắng có thời gian lên men rất ngắn. Vị ngọt và vị umami dịu hoặc nhẹ (so với miso đỏ).
Tính chất hóa học của các hợp chất hương vị và mùi thơm
Mùi thơm đặc trưng và độc đáo quyết định chất lượng của miso. Nhiều phản ứng xảy ra giữa các thành phần trong tương miso, chủ yếu là phản ứng Maillard, một phản ứng không enzyme của nhóm amino với đường khử. Các hợp chất dễ bay hơi được tạo ra từ phản ứng này mang lại cho miso hương vị và mùi thơm đặc trưng.
Tùy thuộc vào vi sinh vật kết hợp với loại đậu nành hoặc ngũ cốc được sử dụng, nhiều hợp chất hương vị được tạo ra để tạo ra các loại miso khác nhau. Các sản phẩm lên men như hợp chất furanone, bao gồm 4-hydroxy-2(hoặc 5)-ethyl-5(or 2)-methyl-3(2H)-furanone (HEMF) và 4-hydroxy-2,5 dimethyl-3(2H )-furanone (HDMF) là hợp chất hương vị mới của miso. HEMF đặc biệt được biết đến với mùi thơm ngọt ngào và rất quan trọng trong việc đánh giá cảm quan mùi thơm của miso làm từ gạo. Bản thân hiệu ứng vị umami của bột ngọt là một chiều. Vị umami của miso rất đa chiều do có vô số axit amin và các sản phẩm lên men.
Miso làm từ lúa mạch là một loại trang trại truyền thống được sản xuất để sử dụng cá nhân. Thường được gọi là "miso nông thôn", lúa mạch trong nước được sử dụng nhiều hơn lúa mạch nhập khẩu. Chứa axit glutamic và các hợp chất thơm như axit ferulic và axit vanillic, miso lúa mạch được phân biệt bởi hương vị đặc trưng.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một loại gia vị truyền thống của Nhật Bản. Miso là một loại bột nhão đặc được tạo ra bằng cách lên men đậu nành với muối và kōji (loại nấm Aspergillus oryzae) và
Hướng tới những giá trị chuẩn Hàn Quốc, Nha khoa Miso tập trung vào công cuộc thu hút nhân tài đầu ngành, có tay nghề giỏi, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực răng hàm
hay **canh miso** hoặc **canh tương** là một món xúp truyền thống của Nhật Bản chế biến từ nước dùng _dashi_ được trộn với tương miso mềm. Ngoài ra, còn có nhiều nguyên liệu tùy
Thông tin chi tiếtTên sản phẩm :Canh Miso Rong Biển Đậu Hũ Khô NagayaXuất xứ : Nhật BảnMã sản phẩm :4902388036571Hạn sử dụng : In trên bao bì sản phẩmĐối tượng sử dụng: Trẻ trên
Lông mi giả Miso Eyelashes Với kết cấu các sợi mi cực mảnh và mềm. Nên sẽ không gây nặng nề mà rất nhẹ nhàng, dễ chịu khi sử dụng. Mang lại cho nàng đôi
▶ Công dụng:Miso cream là kem nâng tông da có ba công dụng chính: chống nắng với chỉ số (SPF 50+/PA++++), giúp cải thiện nếp nhăn và làm trắng da. Chứa bơ hạt mỡ cung
Lông mi giả Miso Eyelashes Với kết cấu các sợi mi cực mảnh và mềm. Nên sẽ không gây nặng nề mà rất nhẹ nhàng, dễ chịu khi sử dụng. Mang lại cho nàng đôi
Lông mi giả Miso Eyelashes Với kết cấu các sợi mi cực mảnh và mềm. Nên sẽ không gây nặng nề mà rất nhẹ nhàng, dễ chịu khi sử dụng. Mang lại cho nàng đôi
Lông mi giả Miso Eyelashes Với kết cấu các sợi mi cực mảnh và mềm. Nên sẽ không gây nặng nề mà rất nhẹ nhàng, dễ chịu khi sử dụng. Mang lại cho nàng đôi
Miến ăn liền Hikari MisoMiến ăn liền Hikari Miso là sản phẩm mang tính tiện lợi cao, hương vị thơm ngon được nhiều gia đình tại Nhật. Miến không chỉ được trẻ nhỏ yêu thích
Kem kiềm dầu SKINMISO OIL ERASERThương hiệuSkinmiso ra đời từ sự cộng tác của các chuyên gia trong 5 lĩnh vực về chăm sóc da như: Bác sĩ da liễu, chuyên gia thẩm mỹ, dược
Nature’s Bounty® Ultra Strength Probiotic 10 đáp ứng cho nhu cầu probiotic hàng ngày của bạn. Được hình thành bởi hơn 20 năm nghiên cứu lâm sàng, Probiotic 10 cung cấp 20 tỷ lợi khuẩn
Nature’s Bounty® Ultra Strength Probiotic 10 đáp ứng cho nhu cầu probiotic hàng ngày của bạn. Được hình thành bởi hơn 20 năm nghiên cứu lâm sàng, Probiotic 10 cung cấp 20 tỷ lợi khuẩn
30 Món Bún Ngon Mục lục Bún mực chua cay Bún mực luộc Bún mát Bún riêu Bún cá ngừ Bún cá miền Trung Bún cá rau cần Bún cá xào Bún ốc Bún sứa
SKINMISOSkinmiso ra đời từ sự cộng tác của các chuyên gia trong 5 lĩnh vực về chăm sóc da như: Bác sĩ da liễu, chuyên gia thẩm mỹ, dược sĩ, Bác sĩ học cổ truyền
NATTO MỘT MÓN ĂN NHIỀU VỊ THUỐC QUÝ Natto là một món ăn truyền thống của Nhật Bản được làm từ hạt đậu tương lên men. Nó có màu nâu, mùi khó ngửi, vị bùi
thương hiệu asahi xuất xứ nhật bản shop đủ 3 màu - hồng ( 25 +) -vàng (35+) - tím 35+ ( + tinh chất Soy Isoflavone giúp bổ sung nội tiết tố)- Asahi Collagen
Mặt Nạ Bơ Bioaqua Niacinome Hydrating Shea Mask Giữ Ẩm Cấp Nước Làm Trắng Da Mặt Nạ Bơ Bioaqua Niacinome Hydrating Shea Mask cung cấp nhiều vitamin và chất khoáng tự nhiên giúp dưỡng ẩm,
Khi da bạn có những vùng da khô hoặc dầu, sản phẩm này sẽ làm sạch và cân bằng cả hai. Tinh chất từ lá dong biển sẽ làm sạch lượng dầu dư thừa trên
CÔNG DỤNG - Sữa rửa mặt Origin Checks and Balances có khả năng loại bỏ dầu thừa vùng chữ T mà vẫn duy trì độ ẩm những vùng da khô hai bên má, giúp đem
Khi da bạn có những vùng da khô hoặc dầu, sản phẩm này sẽ làm sạch và cân bằng cả hai. Tinh chất từ lá dong biển sẽ làm sạch lượng dầu dư thừa trên
MEN VI SINH RESET HỖ TRỢ TIÊU HÓA, GIẢM CÂN, ĐẸP DA, THANH LỌC CƠ THỂ RESET vốn là bí quyết sống khỏe và trẻ lâu của người Nhật đã và đang được tin dùng
Tênsản phẩmÁO SƠ MI TARUMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt
Tênsản phẩmÁO SƠ MI GENIMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt
Tênsản phẩmÁO SƠ MI CUBAN LILYMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để
ĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt vải satin Ưu điểm về độ bền của vải và giữ
Tênsản phẩmÁO SƠ MI GENIMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt
ĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt vải satin Ưu điểm về độ bền của vải và giữ
Tênsản phẩmÁO SƠ MI RIUSMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt
Tênsản phẩmÁO SƠ MI CAERMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt
Tênsản phẩmÁO SƠ MI CUBAN LILYMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để
Tênsản phẩmÁO SƠ MI CAERMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt
Tênsản phẩmÁO SƠ MI CAERMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt
Tênsản phẩmÁO SƠ MI CUBAN LILYMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để
ĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt vải satin Ưu điểm về độ bền của vải và giữ
Tênsản phẩmÁO SƠ MI RIUSMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt
Tênsản phẩmÁO SƠ MI GENIMãsản phẩmSS02Chất vảiVải SatinChi tiếtHỌA TIẾTKiểu dángRegular FitĐẶC TÍNH ÁO SƠ MI CHẤT LIỆU VẢI SATIN:VẢI SATIN sử dụng các loại sợi tổng hợp như sợi polyester, sợi visco,… để dệt
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
Mì Ramen là một món ăn truyền thống Nhật Bản nổi tiếng với sự kết hợp hoàn hảo giữa sợi mì mềm mại và nước dùng đậm đà. Đặc biệt, sự khéo léo trong việc
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**SPI** (, tạm dịch: Giao diện Ngoại vi Nối tiếp) là một chuẩn truyền thông nối tiếp đồng bộ được sử dụng để truyền dữ liệu trong khoảng cách ngắn, thường được sử dụng trong
là một món mì của Nhật Bản. Món này làm từ mì sợi Trung Quốc kèm với thịt hoặc (thỉnh thoảng) nước dùng làm từ cá, thường có hương vị với nước tương hoặc miso,
nhỏ| _[[Udon suki_]] **_Nabemono_** (鍋物, なべ, _nabe_ "nồi nấu" + _mono_ "vật"), hay đơn giản là **_nabe_**, là một loạt các món lẩu Nhật Bản, còn được gọi là một món lẩu và "những thứ
nhỏ|250x250px| Hōtō (ほ う と) là một món ăn phổ biến địa phương có nguồn gốc từ [[Yamanashi, Nhật Bản được chế biến bằng cách hầm mì udon phẳng và rau trong xúp miso.]] Đây
là một loại mỳ sợi làm từ bột mì, thường dùng trong ẩm thực Nhật Bản. Món ăn này ở dạng đơn giản nhất thường được phục vụ nóng dưới dạng mì nước, như _kake
, còn được gọi là , là một món thịt được xiên que cùng các loại rau và được chiên ngập trong dầu của Nhật Bản. Trong tiếng Nhật, từ có nghĩa là "xiên que"
thumb|(video) Nhiều món hầm oden khác nhau trong nước dùng. là một món ăn phục vụ trong nồi của Nhật Bản, gồm một số nguyên liệu như trứng luộc, daikon, konjac, và chả cá đã
thumb|Bát cơm với thịt tonkatsu phục vụ nóng còn được gọi là **thịt lợn chiên xù kiểu Nhật** hay **thịt heo cốt lết tẩm bột** là một món ăn Nhật Bản bao gồm một miếng
nhỏ|250x250px| [[Chelidonichthys spinosus|Cá lăng luộc với gừng, xì dầu, rượu mirin, đường, rượu sake và nước. ]] là một món hầm trong ẩm thực Nhật Bản. Một nimono thường gồm một nguyên liệu chính hầm