hay canh miso hoặc canh tương là một món xúp truyền thống của Nhật Bản chế biến từ nước dùng dashi được trộn với tương miso mềm.
Ngoài ra, còn có nhiều nguyên liệu tùy chọn (các loại rau, đậu phụ, abura-age, v.v.) có thể được thêm vào tùy theo công thức nấu ăn của vùng và theo mùa cũng như sở thích cá nhân. Trong văn hóa ẩm thực Nhật Bản, canh miso là đại diện cho các món súp ăn kèm với cơm. Súp miso còn được gọi là .
Cùng với suimono (có nước dùng trong và được nêm một lượng nhỏ nước tương và muối trong nước dùng dashi), canh miso được coi là một trong hai loại canh cơ bản của ẩm thực Nhật Bản.
Tương Miso
Sự lựa chọn tương miso cho canh tương rất quan trọng vì quyết định rất nhiều đến khí sắc riêng và hương vị của canh. Tương miso có thể được phân thành nhiều loại như màu đỏ (akamiso), màu trắng (shiromiso), hoặc trộn cả hai (awase). Có nhiều biến thể trong các mùi vị này, trong đó có sự khác nhau giữa các khu vực, chẳng hạn như tương miso của Shinshū hoặc miso của tỉnh Sendai.
Nước dùng
Nước dùng phổ biến nhất đó là dashi nó hay được dùng cho món súp miso dashi thường được làm bằng cá khô (cá mồi nhỏ phơi khô), tảo bẹ khô (còn gọi là rong biển khô), cá ngừ bào (cá ngừ bào mỏng khô và hun khói, còn được biết đến là cá ngừ vằn), hoặc từ nấm đông cô khô (nấm đông cô phơi khô). Tảo bẹ khô cũng có thể được sử dụng kết hợp với cá ngừ bào hoặc nấm đông cô và nhiều thứ khác để tạo nên dashi. Nước dùng từ tảo bẹ và nấm đông cô được phục vụ như một món súp chay cho người dân Nhật Bản.
Thành phần nguyên liệu
Theo Nhật Bản nguyên liệu nó luôn được thay đổi theo vùng miền hoặc theo mùa và thời tiết khí hậu. Các thành phần nguyên liệu được chọn để cung cấp sự tương phản của màu sắc, kết cấu, và hương vị súp. Do đó hành và đậu phụ, hai thành phần chính luôn được chọn để làm nổi bật hương vị súp. Thành phần nổi trên chén súp, chẳng hạn như tảo bẹ khô rong biển, và các thành phần chìm, có thể bao gồm nấm, khoai tây, rong biển, hành tây, tôm, cá, và củ cải trắng xát nhỏ hoặc thái lát.
Chuẩn bị và phục vụ
Súp Miso có thể được chuẩn bị theo nhiều cách, tùy thuộc vào các đầu bếp và phong cách của nơi phục vụ súp. Theo công thức nấu ăn nguyên thủy của Nhật Bản thường đối với hầu hết các loại rau và thịt được nấu chín vừa tới trong nước dùng dashi, đặc biệt là nấm, củ cải trắng, cà rốt, khoai tây, đậu phụ và cá. Các thành phần này thường được ăn bằng đũa
Ở Nhật Bản, súp miso và cơm trắng tạo thành món ăn truyền thống thường thấy trong bữa sáng của đất nước này.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
hay **canh miso** hoặc **canh tương** là một món xúp truyền thống của Nhật Bản chế biến từ nước dùng _dashi_ được trộn với tương miso mềm. Ngoài ra, còn có nhiều nguyên liệu tùy
nhỏ|250x250px| Hōtō (ほ う と) là một món ăn phổ biến địa phương có nguồn gốc từ [[Yamanashi, Nhật Bản được chế biến bằng cách hầm mì udon phẳng và rau trong xúp miso.]] Đây
là một loại gia vị truyền thống của Nhật Bản. Miso là một loại bột nhão đặc được tạo ra bằng cách lên men đậu nành với muối và kōji (loại nấm Aspergillus oryzae) và
nhỏ| bao gồm một chuỗi các món ăn, mỗi món thường nhỏ và được sắp xếp một cách nghệ thuật , còn được gọi là là một loại hình ẩm thực truyền thống của Nhật
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
là một món xúp của Nhật Bản với nguyên liệu là giò heo cùng các loại rau củ được nêm với xúp miso. Đây là món ăn biến thể phổ biến của món miso,
nhỏ|phải|Một bữa sáng kiểu Âu với [[bánh mì, trứng ốp la, thịt xông khói, nước cam, cà phê hòa tan]] phải|Một bữa ăn sáng truyền thống tại một [[Ryokan ở Kyoto. Các món ăn gồm
là một nữ diễn viên điện ảnh và ca sĩ người Nhật Bản, được coi là một trong những diễn viên đầu tiên của Nhật Bản. Có tên khai sinh là **Kume Kimura**, bà cũng
phải|nhỏ| _Tamago kake gohan_ (trái), cùng với [[Xúp miso|súp miso và tsukemono]] là một món ăn sáng kiểu Nhật nổi tiếng gồm cơm từ gạo Nhật được trộn hay có trứng ở trên và xì
là một món mì súp và món địa phương nổi tiếng nguồn gốc từ Yamanashi, Nhật Bản là bằng cách hầm mì udon dẹt và rau củ trong xúp miso. Mặc dù _hōtō_ được biết
thumb|200x200px|Abura-age thumb|200x200px|Atsu-age là một loại thực phẩm của Nhật Bản có nguồn gốc từ đậu tương. Món ăn này được chế biến bằng cách cắt đậu phụ thành những miếng mỏng và chiên ngập dầu
**Đũa ăn điện tử** (hay gọi đơn giản là **đũa điện tử**, **đũa điện**) là một sản phẩm của các nhà nghiên cứu Nhật Bản. Đũa này có khả năng tăng cảm giác vị mặn
là một món mì của Nhật Bản. Món này làm từ mì sợi Trung Quốc kèm với thịt hoặc (thỉnh thoảng) nước dùng làm từ cá, thường có hương vị với nước tương hoặc miso,
thumb|[[Ramen]] thumb|[[Soba]] thumb|right|[[Udon]] **Mì** là một phần chính của ẩm thực Nhật Bản. Chúng thường được phục vụ ướp lạnh với nước chấm, hoặc trong xúp hoặc các món ăn nóng. ## Các loại mì
**Doenjang** là loại nước tương cô đặc của người Triều Tiên giống như Miso của người Nhật Bản, được làm từ đậu tương lên men giống như tương của người Việt Nam hay hoàng tương
là một biến thể của món nabemono trong ẩm thực Nhật Bản, được chế biến từ lòng lợn, lòng bò và các loại nội tạng khác. Đây là một trong những món hầm nội tạng