thumb|[[Ramen]]
thumb|[[Soba]]
thumb|right|[[Udon]]
Mì là một phần chính của ẩm thực Nhật Bản. Chúng thường được phục vụ ướp lạnh với nước chấm, hoặc trong xúp hoặc các món ăn nóng.
Các loại mì Nhật Bản
Ramen : bao gồm Mỳ sợi, phục vụ cùng một loại nước dùng từ thịt- hoặc (đôi khi) từ cá, thường thêm hương vị từ nước tương hoặc miso, và bày thêm đồ ăn kèm như , sấy khô, , và . Gần như mọi khu vực ở Nhật Bản đều có biến thể ramen của mình, từ món tonkotsu (nước dùng từ xương lợn) ramen của Kyushu tới món miso ramen của Hokkaido.
Shirataki mì trong làm từ konnyaku. Mì này dai. Shirataki được sử dụng để làm nguyên liệu chế biến các món ăn như sukiyaki và oden.
Soba làm từ kiều mạch (lúa mạch đen). Nó thường đề cập đế loại mỳ sợi nhỏ được làm từ bột kiều mạch, hoặc một hỗn hợp bột kiều mạch và lúa mì (Nagano soba). Nó đối lập với loại mỳ sợi dày, được gọi là udon. Tại Nhật Bản, từ này có thể được gọi cho bất kỳ loại mỳ sợi nhỏ nào. Mỳ soba có thể được phục vụ nguội với một loại nước chấm, hoặc với nước dùng nóng như một món mỳ nước. Ví dụ về các món ăn của soba là zaru soba (ướp lạnh), kake soba, tempura soba, Kitsune soba và tororo soba. Mặc dù món ăn nổi tiếng của Nhật Bản Yakisoba bao gồm "soba" trong tên của nó, món ăn được làm bằng mì kiểu Trung Quốc (chūkamen).
Sōmen có sợi rất mảnh (đường kính không quá 1.3 mm) làm bằng bột mì và nước muối. Loại mì này thường dùng ăn lạnh. Đường kính nhỏ chính là đặc điểm phân biệt các loại mì của Nhật Bản cho dù hiyamugi và udon cũng làm bằng bột mì nhưng sợi to hơn. Cách làm somen cũng như các loại mì khác là bằng cách kéo giãn bột. Mỗi lần kéo thì mì càng nhỏ sợi. Đối với somen cần phải hơn 30 đợt trong 36 giờ đồng hồ. Sau đó, mì còn phải giữ trong kho 1 đến 2 năm để chín và ngấu, sau đó mới được mang ra ăn. Sōmen thường dùng lạnh vì được chan với nước đá kèm theo chút rau xanh, các loại củ quả hay các loại thịt khác nhau và chấm với một loại nước chấm nhạt gọi là tsuyu.
Hiyamugi được làm từ bột mì, muối, đường kính nhỏ hơn mì Udon, khoảng 1.3~1.7mm. Loài mì này thường dùng ăn lạnh vào mùa hè để hạ nhiệt. Sợi mì được ướp trong đá mát lạnh, ăn cùng với nước tương Tsuyu, gừng, rong biển, rau củ, hành lá
Udon làm từ bột mì trong ẩm thực Nhật Bản cùng với mì Ramen, mì Soba, mì Somen là những loại mì sợi trứ danh và là món mì quốc túy của nền ẩm thực Nhật. Người ta cho rằng udon đã được mang từ Triều Tiên tới Nhật Bản từ thế kỷ thứ VIII. Nhưng thật đây là một món ăn do người Nhật sáng tạo.
Harusame làm từ bột khoai tây.
Tokoroten trong như sứa, được chế biến từ agarophytes. Tokoroten đã được người Nhật ăn từ hơn một ngàn năm nay. Tokoroten được cho là đã được giới thiệu đến Nhật Bản từ Trung Quốc trong thời kỳ Nara. Tokoroten truyền thống được thực hiện bằng cách đun sôi tengusa (Gelidium amansii) và sau đó hỗn hợp được đông cứng lại để trở thành thạch. Tokoroten có thể ăn nóng (trong trạng thái được hòa tan) hoặc lạnh (như gel).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Ramen]] thumb|[[Soba]] thumb|right|[[Udon]] **Mì** là một phần chính của ẩm thực Nhật Bản. Chúng thường được phục vụ ướp lạnh với nước chấm, hoặc trong xúp hoặc các món ăn nóng. ## Các loại mì
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
Bấm mi Nhật Bản KAI Compact Curler KQ là một phụ kiện làm đẹp không thể thiếu đối với chị em phụ nữ giúp cho đôi mi đươc cong vuốt quyến rũ. Phân loại bấm
Đôi mắt long lanh, to tròn, sắc sảo với Mascara Kiss Me Heroine Nhật Bản- Mascara dày và dài mi Nhật Bản Kiss Me Heroine đốn tim tín đồ bởi khả năng làm dày vượt
CHUỐT MI NHẬT BẢN VỀ HÀNG "Biến hóa" đôi mắt "hút hồn" nhanh chóng với MASCARA SỐ 1 NHẬT BẢN Kiss Me Heroine Make Long & Curl Mascara Super Waterproof Xuất xứ nhật bản Đặc
Nước vệ sinh rửa mi dung tích 60ml dạng bọt trước khi nối mi nhật bản giúp vệ sinh sạch keo mi
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
CHI TIẾT SẢN PHẨMDanh MụcTrang điểm mắtMascaraThương hiệuKiss meDạng sản phẩmDạng kemWaterproof (không thấm nước)CóKích cỡKích cỡ tiêu chuẩnXuất xứNhật BảnKho hàng 100ÁNH TUYẾT HP SHOPSĐT : 0793.277.267 - 0344.582.077MÔ TẢ SẢN PHẨM- Làm dày
KEO KÍCH MÍ KOJI EYE TALK NHẬT BẢNCAM KẾT HÀNG CHUẨN CHÍNH HÃNG 100%1. THÀNH PHẦN :Rubber latex, water, alkyl acrylate copolymer ammonium, ammonia water, pvp, alkyl acrylate copolymer, butyl paraben, isobutyl paraben, perfume, casein,
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
hay NPB là cấp độ bóng chày cao nhất ở Nhật Bản. Tại Nhật, giải đấu thường được gọi là , có nghĩa là Bóng chày Chuyên nghiệp Bên ngoài Nhật Bản, nó thường được
nhỏ|250x250px| Hōtō (ほ う と) là một món ăn phổ biến địa phương có nguồn gốc từ [[Yamanashi, Nhật Bản được chế biến bằng cách hầm mì udon phẳng và rau trong xúp miso.]] Đây
được phục vụ trong ba món chính: , mì udon cà ri (cà ri trên mì), và bánh mì cà ri (bánh pastry nhân cà ri). Nó là một trong những món nổi tiếng nhất
, hay còn được biết tới với biệt danh , là đội tuyển quốc gia đại diện Nhật Bản tại các giải đấu bóng chày quốc tế. Trong lịch sử, đội tuyển này đã giành
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
nhỏ|300x300px| Một lựa chọn [[wagashi sẽ được phục vụ trong một buổi trà đạo Nhật Bản]] Người Nhật đã làm món tráng miệng trong nhiều thế kỷ trước khi đường được bán rộng rãi ở
nhỏ| được biết đến như một loại nghệ thuật thưởng thức **trà** trong văn hóa Nhật Bản, Trà đạo được phát triển từ khoảng cuối thế kỷ 12. Theo truyền thuyết của Nhật Bản, vào
**Lịch sử giáo dục Nhật Bản** được bắt đầu từ khoảng thế kỉ thứ 6, khi mà chế độ giáo dục Trung Hoa được giới thiệu dưới triều đại Yamato. Những nền văn hoá du
**Lửng chó Nhật Bản** (danh pháp hai phần: _Nyctereutes viverrinus_), còn được gọi là , là một loài thuộc họ Chó đặc hữu của Nhật Bản. Đây là một trong hai loài thuộc chi Nyctereutes,
**Ngữ hệ Nhật Bản-Lưu Cầu** hay là một nhóm ngôn ngữ tập trung tại Nhật Bản và Quần đảo Lưu Cầu đã phát triển độc lập với các ngôn ngữ khác sau nhiều thế kỷ.
DẦU GỘI PHỦ BẠC KOMI -NHẬT BẢN Dầu gội đen tóc KOMI Nhật Bản 500ml Sử dụng tại nhà dễ dàng mà không phải ra tiệm tóc - SPA. Chai 500 ml nữ xài 1
DẦU GỘI PHỦ BẠC KOMI -NHẬT BẢN Dầu gội đen tóc KOMI Nhật Bản 500ml Sử dụng tại nhà dễ dàng mà không phải ra tiệm tóc - SPA. Chai 500 ml nữ xài 1
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
Trong tiếng Nhật, các tên gọi để chỉ đất nước Nhật Bản là **Nippon** ( ) và **Nihon** ( ), chúng đều được viết bằng kanji là ****. Trong các ngôn ngữ nước ngoài, một
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
**Exile** là một nhóm nhạc nam Nhật Bản bao gồm 19 thành viên. Trưởng nhóm là Hiro, người đã ra mắt với tư cách là thành viên nhóm nhạc Zoo thuộc For Life Music, nhưng
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
nhỏ|Một đĩa dưa muối Nhật Bản **Dưa muối Nhật Bản** được gọi là **Tsukemono** (漬物- つけもの) trong tiếng Nhật, nghĩa đen là "đồ chua", "đồ dầm muối". Món này được ăn với cơm như là
Theo ngạn ngữ cổ Nhật Bản "chiếc móng nhướn lên sẽ bị đập xuống" (でるくぎはうたれる _derukugihautareru_) thì các phong cách thời trang Lolita (ロリータ _roriita_) và Ganguro (ガングロ) bị nhìn với cặp mắt vô cùng
Dưới đây là danh sách các phát minh, sáng kiến (ý tưởng đột phá) và khám phá được thực hiện bởi những người sinh ra tại Nhật Bản hoặc không sinh ra tại đây nhưng
Mô tả sản phẩmMascara Kiss me Heroinenổi tiếng với khả năng phù phép hàng mi của bạn trở lên cong vút và quyến rũ như mọi ước mơ của các cô gái, lại cực lâu
MÔ TẢ SẢN PHẨMKẹp mi Shiseido Eyelash Curler 213 đang là dụng cụ trang điểm được giới trẻ ưa chuộng. Sản phẩm trên không chỉ nổi tiếng ở Nhật mà còn bán chạy tại nhiều
Tinh Chất Mọc Mi Sau 14 Ngày Max Growth. Xuất xứ: Nhật Bản. Thể tích: 5ml. Với công nghệ tiên tiến đến từ Nhật Bản. Tinh chất dưỡng dài mi MAX GROWTH PREMIUM tăng cường
MÔ TẢ SẢN PHẨMKẹp mi Shiseido Eyelash Curler 213 đang là dụng cụ trang điểm được giới trẻ ưa chuộng. Sản phẩm trên không chỉ nổi tiếng ở Nhật mà còn bán chạy tại nhiều
#mascaradaymi Kiss me Heroine nổi tiếng với khả năng phù phép hàng mi của bạn trở lên cong vút và quyến rũ như mọi ước mơ của các cô gái, lại cực lâu trôi, chống
Với công nghệ tiên tiến đến từ Nhật Bản. Tinh chất dưỡng dài mi MAX GROWTH PREMIUM tăng cường chất Glycosaminoglycans kích thích mọc mi, nuôi dưỡng làm dày và cong mi tự nhiên. Với
Keo Nối Mi Nhật Bản MAGIC KING ít cay 5gr- Khô: 1s - 2s- Bền: 7 - 8 tuần.- Trọng lượng: 5gr- Chất keo Lỏng, Màu đen , Ít Cay- Thường Dùng Nối Mi classic
Miếng dán kích mí giúp cho bạn trang điểm mắt thêm to và ấn tượng, miếng dán được thiết kế với 1 loại keo đặc biệt, an toàn không gây kích ứng da, bám lâu,
thumb|right|Cánh đồng lúa gần ga Kasanui ở Tawaramoto-cho **Nông lâm ngư nghiệp** là ngành công nghiệp khu vực một của nền kinh tế Nhật Bản cùng với ngành khai khoáng, song chúng chỉ chiếm 1,3%
- Thuốc mọc lông mi Kaminomoto của Nhật Bản là một sản phẩm giúp bạn có hàng lông mi dài, dày và cong tự nhiên - Sản phẩm được bào chế bởi các thảo dược
**Mì ăn liền** (cách gọi chủ yếu được dùng trong ngôn ngữ viết, ít khi được dùng trong ngôn ngữ nói), còn gọi là **mì tôm** (cách gọi trong phương ngữ tiếng Việt miền Bắc),
Mascara chuốt mi Nhật chống nước dưỡng mi dài cong vút 20ml|super flash mascara 3d long curl|mã 4580168602491 Chỉ bán hàng sản xuất tại Nhật Bản, có mã SKU, có đường link sản phẩm để