Một trang bản chép tay Nihon Shoki, đầu [[thời kỳ Heian]]
hay Yamato Bumi là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ nhất, Kojiki, và là một tài liệu quan trọng của các nhà lịch sử và khảo cổ học vì nó ghi lại hầu hết sử liệu còn sót lại về Nhật Bản cổ đại. Nihon Shoki được biên soạn xong vào năm 720 dưới sự biên tập của Hoàng tử Toneri, có trợ giúp của Ō no Yasumaro. Bộ sách này còn có tên .
Giống như Kojiki, Nihon Shoki mờ đầu với một loạt thần thoại, nhưng tiếp tục ghi chép cho tới các sự kiện thuộc thế kỷ thứ VIII. Bộ sách này được cho là đã ghi lại chính xác về các triều đại của Thiên hoàng Tenji, Thiên hoàng Tenmu và nữ Thiên hoàng Jitō. Nihon Shoki tập trung ghi lại công đức của các đấng minh quân cũng như lỗi lầm của hôn quân. Bộ sách kể lại các phần về thời huyền sử cũng như quan hệ ngoại giao với các nước khác. Giống như nhiều thư tịch chính thức cùng thời, Nihon Shoki được viết bằng chữ Hán. Mặt khác, Kojiki được viết cả bằng tiếng Hán lẫn ký âm tiếng Nhật (chủ yếu cho tên gọi và bài hát). Nihon Shoki cũng có nhiều chú thích chuyển ngữ lưu ý người đọc cách phát âm từ bằng tiếng Nhật. Truyện kể trong bộ sách này và Kojiki được gọi chung là truyện kể Kiki.
Một trong những câu chuyện đầu tiên xuất hiện trong Nihon Shoki là câu chuyện về Urashima Tarō, được coi là một trong những câu chuyện sớm nhất có các chuyến du hành xuyên thời gian.
Các chương
nhỏ|upright|Mục từ ngày 15 tháng 4 năm 683 SCN (năm [[Thiên hoàng Temmu|Temmu thứ 12), về việc sử dụng tiền đúc bằng đồng, một ghi chép cổ về tiền tệ Nhật Bản. Trích dẫn từ phiên bản thế kỷ XI.]]
*Chương 01*: (Huyền sử chương thứ nhất) Kami no Yo no Kami no maki.
Chương 02: (Huyền sử chương thứ hai) Kami no Yo no Shimo no maki.
Chương 03: (Thiên hoàng Jimmu) Kamuyamato Iwarebiko no Sumeramikoto.
Chương 04:
(Thiên hoàng Suizei) Kamu Nunakawamimi no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Annei) Shikitsuhiko Tamatemi no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Itoku) Ōyamato Hikosukitomo no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Kōshō) Mimatsuhiko Sukitomo no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Koan) Yamato Tarashihiko Kuni Oshihito no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Kōrei) Ōyamato Nekohiko Futoni no Sumramikoto.
(Thiên hoàng Kōgen) Ōyamato Nekohiko Kunikuru no Sumramikoto.
(Thiên hoàng Kaika) Wakayamato Nekohiko Ōbibi no Sumeramikoto.
Chương 05: (Thiên hoàng Sujin) Mimaki Iribiko Iniye no Sumeramikoto.
Chương 06: (Thiên hoàng Suinin) Ikume Iribiko Isachi no Sumeramikoto.
Chương 07:
(Thiên hoàng Keiko) Ōtarashihiko Oshirowake no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Seimu) Waka Tarashihiko no Sumeramikoto.
Chương 08: (Thiên hoàng Chūai) Tarashi Nakatsuhiko no Sumeramikoto.
Chương 09: (Nữ Thiên hoàng Jingū) Okinaga Tarashihime no Mikoto.
Chương 10: (Thiên hoàng Ōjin) Homuda no Sumeramikoto.
Chương 11: (Thiên hoàng Nintoku) Ōsasagi no Sumeramikoto.
Chương 12:
(Thiên hoàng Richu) Izahowake no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Hanzei) Mitsuhawake no Sumeramikoto.
Chương 13:
(Thiên hoàng Ingyo) Oasazuma Wakugo no Sukune no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Anko) Anaho no Sumeramikoto.
Chương 14: (Thiên hoàng Yūryaku) Ōhatsuse no Waka Takeru no Sumeramikoto.
*Chương 15:
(Thiên hoàng Seinei) Shiraka no Take Hirokuni Oshi Waka Yamato Neko no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Kenzo) Woke no Sumeramikoto.
*(Thiên hoàng Ninken) Oke no Sumeramikoto.
Chương 16: (Thiên hoàng Buretsu) Ohatsuse no Waka Sasagi no Sumeramikoto.
Chương 17: (Thiên hoàng Keitai) Ōdo no Sumeramikoto.
Chương 18:
(Thiên hoàng Ankan) Hirokuni Oshi Take Kanahi no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Senka) Take Ohirokuni Oshi Tate no Sumeramikoto.
Chương 19: (Thiên hoàng Kimmei) Amekuni Oshiharaki Hironiwa no Sumeramikoto.
Chương 20: (Thiên hoàng Bidatsu) Nunakakura no Futo Tamashiki no Sumeramikoto.
Chương 21:
(Thiên hoàng Yomei) Tachibana no Toyohi no Sumeramikoto.
(Thiên hoàng Sushun) Hatsusebe no Sumeramikoto.
Chương 22: (Nữ Thiên hoàng Suiko) Toyomike Kashikiya Hime no Sumeramikoto.
Chương 23: (Thiên hoàng Jomei) Okinaga Tarashi Hihironuka no Sumeramikoto.
Chương 24: (Nữ Thiên hoàng Kogyoku) Ame Toyotakara Ikashi Hitarashi no Hime no Sumeramikoto.
Chương 25: (Thiên hoàng Kōtoku) Ame Yorozu Toyohi no Sumeramikoto.
Chương 26: (Nữ Thiên hoàng Saimei) Ame Toyotakara Ikashi Hitarashi no Hime no Sumeramikoto.
Chương 27: (Thiên hoàng Tenji) Ame Mikoto Hirakasuwake no Sumeramikoto.
Chương 28: (Thiên hoàng Tenmu, chương hai) Ama no Nunakahara Oki no Mahito no Sumeramikoto, Kami no maki.
Chương 29: (Thiên hoàng Tenmu, chương hai) Ama no Nunakahara Oki no Mahito no Sumeramikoto, Shimo no maki.
Chương 30**: (Nữ Thiên hoàng Jitō) Takamanohara Hirono Hime no Sumeramikoto.
Quá trình biên soạn
Shoku Nihongi chép vào tháng 5 năm 720 rằng "先是一品舍人親王奉勅修日本紀。至是功成奏上。紀卅卷系圖一卷" (‘’Tiên thị nhất phẩm Xá nhân Thân vương phụng sắc tu Nhật Bản kỷ. Chí thị công thành tấu thượng. Kỷ tạp quyển hệ đồ nhất quyển). Nghĩa là "Cho đến lúc này, Thân vương Toneri đang biên soạn Nihongi theo thánh chỉ; ông đã hoàn thành, nộp 30 quyển sử và một quyển phả hệ ". Quyển về phả hệ đã bị thất lạc.
Đóng góp
Quá trình biên soạn thường được nghiên cứu dựa trên văn phong của mỗi chương. Mặc dù viết bằng Hán tự cổ, một số phần vẫn sử dụng văn phong đặc trưng của các soạn giả Nhật, dù một số phần khác có vẻ thực sự được viết bởi chính người Trung Quốc. Theo các nghiên cứu gần đây, phần lớn các chương sau chương 14 (bản kỷ về Thiên hoàng Yuryaku) đều do người gốc Trung Quốc viết, trừ chương 22 và 23 (bản kỷ về Thiên hoàng Suiko và Thiên hoàng Jomei). Tương tự như vậy, chương 13 kết thúc với câu "xem chi tiết sự kiện tai bản kỷ về Thiên hoàng Ōhatsuse (Yūryaku)" ám chỉ tới vụ hành thích Thiên hoàng Anko, ngụ ý rằng chương này được viết sau khi biên soạn các chương tiếp theo. Một số người tin rằng chương đầu tiên được biên soạn là chương 14.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
**Ban Thư ký Liên Hợp Quốc** là một trong 5 cơ quan chủ chốt của Hệ thống Liên Hợp Quốc, đứng đầu là Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc, giúp việc cho Tổng Thư ký
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**Chính phủ Nhật Bản** là chế độ quân chủ lập hiến kết hợp với dân chủ đại nghị, nghĩa là quyền hành Thiên hoàng bị hạn chế và chủ yếu quan hệ với nhiệm vụ
**Tỳ linh Nhật Bản** ( _Nihon kamoshika_, , danh pháp hai phần: _Capricornis crispus_) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương, thuộc lớp thú guốc chẵn. Địa
nhỏ| Thủ tướng Nhật Bản [[Abe Shinzō|Shinzō Abe với Tổng thống Mỹ Donald Trump tại G7 lần thứ 45 ở Biarritz, tháng 8 năm 2019. ]] nhỏ|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Nhật Bản. nhỏ|Đại
Khoa học viễn tưởng là một thể loại quan trọng của văn học Nhật Bản hiện đại, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các khía cạnh của văn hóa đại chúng Nhật Bản đương đại,
**Tổng thư ký Liên Hợp Quốc** là viên chức cấp cao nhất của Liên Hợp Quốc và là người đứng đầu Ban Thư ký, một trong sáu cơ quan chính của Liên Hợp Quốc. Vai
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân hàng năm của Nhật Bản trong thập niên mất mát so với các thời kỳ trước. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người ở
**Thần thoại Nhật Bản** hàm chứa các truyền thuyết Thần đạo và Phật giáo cũng như là các tín ngưỡng dân gian dựa trên nông nghiệp. Các vị thần của Thần đạo bao gồm hằng
là một ngày lễ quốc gia tại Nhật Bản tổ chức hàng năm vào ngày 11, kỷ niệm truyền thuyết thần thoại của Nhật Bản và sự xuất hiện của hoàng đế đầu tiên của
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Nhật Bản thời hậu chiếm đóng** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản bắt đầu sau khi quân Đồng minh chiếm đóng Nhật Bản kết thúc vào năm 1952. Vào thời điểm đó, Nhật
là một điều khoản trong Hiến pháp Nhật Bản không cho phép sử dụng chiến tranh để làm phương tiện giải quyết các xung đột quốc tế có liên quan đến Nhật Bản. Hiến pháp
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
**Đế quốc thực dân Nhật Bản** thành lập các thuộc địa ở nước ngoài thành lập bởi Đế quốc Nhật Bản trong khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Á từ năm 1895. Số
là nhánh hành pháp của chính quyền ở Nhật Bản. Đứng đầu nội các là . Giúp việc cho Thủ tướng là các . Thủ tướng do Quốc hội Nhật Bản bổ nhiệm. Còn bổ
**Lịch sử giáo dục Nhật Bản** được bắt đầu từ khoảng thế kỉ thứ 6, khi mà chế độ giáo dục Trung Hoa được giới thiệu dưới triều đại Yamato. Những nền văn hoá du
của Nhật Bản là một hội đồng gồm có nhiệm vụ cố vấn cho Thủ tướng Nhật Bản đối với các vấn đề quân sự và ngoại giao. Hội đồng này được cho là theo
nhỏ|Quân Nhật đổ bộ gần Thanh Đảo. Từ năm 1914 đến năm 1918, Nhật Bản tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất trong liên minh với các cường quốc thực thụ và đóng một
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
thumb|Lực lượng đặc nhiệm 38, thuộc Hạm đội thứ ba của Hoa Kỳ điều động ngoài khơi Nhật Bản, ngày 17 tháng 8 năm 1945, hai ngày sau khi Nhật Bản đồng ý đầu hàng.
thumb|Cổ Sự Ký của Chân Phước Tự, Hashima, Gifu hay **Furukoto Fumi** là ghi chép biên niên cổ nhất còn sót lại của Nhật Bản. ‘’Cổ sự ký’’ được Ō no Yasumaro viết vào thế
nhỏ|phải|[[Lafcadio Hearn, còn được biết đến là Koizumi Yakumo, một học giả và tác giả trứ danh, nổi tiếng về sự quan tâm mạnh mẽ tới nền văn hóa Nhật Bản.]] **Thân Nhật Bản** (hay
**Thủ tướng Nhật Bản**, tên chính thức từ tiếng Nhật là , là người đứng đầu Nội các của Nhật Bản. Thủ tướng do Thiên hoàng bổ nhiệm sau khi được Quốc hội chỉ định
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
là cộng đồng người nước ngoài lớn thứ hai tại Nhật Bản, xếp trên cả người Triều Tiên tại Nhật Bản và chỉ xếp sau người Hoa tại Nhật Bản, theo thống kê của Bộ
Ngoại trưởng Nhật Bản [[Mamoru Shigemitsu ký văn kiện Nhật Bản đầu hàng trên tàu với sự giám sát của tướng Richard K. Sutherland, ngoài khơi vịnh Tokyo, 2 tháng 9 năm 1945]] **Sự đầu
**Hội nghị thượng đỉnh ba bên Trung Quốc - Nhật Bản - Hàn Quốc** là một hội nghị thượng đỉnh thường niên được tổ chức giữa Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, ba nước
thumb|Các huyện của [[Nhật Bản. Lưu ý rằng đây là những khu vực còn lại của các huyện lớn trước đây, khi các thị trấn sáp nhập vào các thành phố tách ra khỏi các
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
**Chiếm đóng Nhật Bản** là thời kỳ Nhật Bản bị Đồng Minh chiếm đóng chính thức sau Chiến tranh Thế giới thứ hai từ ngày 2 tháng 9 năm 1945 đến ngày 28 tháng 4
**Nội dung khiêu dâm tại Nhật Bản** là thị trường sản xuất, công chiếu, doanh thu, thị hiếu của công chúng Nhật Bản đối với những loại hình phim khiêu dâm cùng những dàn diễn
là một bộ trong Nội các Nhật Bản, có trách nhiệm quản lý quan hệ ngoại giao của Nhật Bản với các quốc gia trên thế giới. ## Lịch sử Bộ Ngoại giao Nhật Bản
**Văn kiện đầu hàng của Nhật Bản** là thoả thuận đầu hàng chính thức của Đế quốc Nhật Bản, đánh dấu sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai. Văn kiện này được
**** là cơ quan cấp Bộ thuộc Nội các của Chính phủ Nhật Bản chịu trách nhiệm bảo tồn về môi trường, kiểm soát ô nhiễm và bảo tồn thiên nhiên. Bộ được thành lập