✨Ngôn ngữ đơn lập

Ngôn ngữ đơn lập

Đây là một trong bốn loại hình ngôn ngữ quan trọng của thế giới: loại hình ngôn ngữ đơn lập hay còn gọi là ngôn ngữ cách thể, loại hình ngôn ngữ chắp dính (ngôn ngữ giao kết), loại hình ngôn ngữ hòa kết, loại hình ngôn ngữ lập khuôn.

Ở đây có hai cách hiểu: đơn lập về ngữ âm và đơn lập về ngữ pháp. Đơn lập về ngữ âm giống như tính đơn tiết của từ hay hình vị. Đơn lập về ngữ pháp nói đến tính độc lập của từ hoạt động trong câu do đặc điểm cấu tạo từ không có sự phân chia thành căn tố và phụ tố.

Đặc điểm

Mỗi hình vị là một đơn vị cú pháp cách biệt tương đương với một từ, có thể di chuyển được trong câu.

Về ngữ pháp

Xét về mặt cấu tạo, trong cấu trúc của từ không có sự phân chia hai bộ phận: thực (căn tố) và hư (phụ tố). Đặc điểm này khác với ngôn ngữ Ấn-Âu, từ được cấu tạo bởi hai bộ phận: một bộ phận mang ý nghĩa từ vựng (căn tố) và một bộ phận mang ý nghĩa ngữ pháp (phụ tố). Từ trong ngôn ngữ đơn lập do căn tố hoặc sự kết hợp giữa các căn tố tạo thành.

Xét về mặt hình thái từ: Từ không biến đổi hình thái.

Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng các phương tiện ngoài từ: trật tự từ, hư từ, ngữ điệu

  • Ví dụ: Trật tự từ:
  • cửa trước- trước cửa

  • xanh mắt - mắt xanh

  • nhà nước - nước nhà

  • Hư từ: đọc - đã đọc
  • đang đọc

  • sẽ đọc

  • cuốn vở - những cuốn vở

Phạm trù từ loại không được thể hiện rõ ràng bằng các dấu hiệu hình thức. Người ta chỉ có thể nhận diện từ loại dựa vào khả năng kết hợp và cương vị cú pháp.

Ranh giới giữa cụm từ và từ ghép khó phân biệt rõ ràng.

  • Ví dụ: xe đạp - cụm từ
    • từ ghép

Mệnh đề không được đánh dấu rõ ràng

  • Ví dụ: Cô gái này rất đẹp là kết cấu chủ vị
  • Một cô gái rất đẹp ngối dưới gốc cây thì một cô gái rất đẹp là danh ngữ, kết cấu ngữ.

Có loại từ

Về ngữ âm

Tồn tại mối quan hệ rõ ràng giữa hình vị và âm tiết. Ranh giới giữa hình vị trùng với ranh giới âm tiết tạo nên hình tiết. Hình tiết là một đơn vị có vỏ ngữ âm là âm tiết, có khi được dùng với tư cách một từ, có khi được dùng với tư cách là yếu tố cấu tạo từ.

Âm tiết trong ngôn ngữ đơn lập có cấu trúc chặt chẽ. Mỗi âm vị nằm ở vị trí nhất định, có chức năng nhất định. Trong khi đó, âm tiết trong ngôn ngữ Ấn- Âu là tổ hợp tự do của các âm vị, không có mối quan hệ thứ bậc trong các âm vị trong âm tiết.

Hầu hết các ngôn ngữ đơn lập có thanh điệu

Các tiểu loại

Tiêu chí phân loại

Dựa trên tiêu chí trật tự từ, loại từ và cấu trúc âm tiết.

Qui ước: N: Danh từ trung tâm N1: Danh từ làm định ngữ A: Tính từ làm định ngữ O: Bổ ngữ V: Động từ S: Chủ ngữ

Kết quả

;Dựa trên tiêu chí trật tự từ chia ra làm tám loại

N1N (Danh từ làm định ngữ + Danh từ trung tâm)

NN1 (Danh từ trung tâm + Danh từ làm định ngữ)

AN (Tính từ làm định ngữ+ Danh từ trung tâm)

NA (Danh từ trung tâm + Tính từ làm định ngữ)

OV (Bổ ngữ + Động từ)

VO (Động từ +Bổ ngữ)

VS (Vị ngữ + Chủ ngữ)

SV (Chủ ngữ +Vị ngữ)

Phân loại dựa vào một cơ sở trong cấu trúc câu: cơ sở trật tự chính giữa các thành phần mà cụ thể là trật tự đối đáp giữa chủ ngữ và vị ngữ, giữa bổ ngữ và động từ, giữa định ngữ và từ được hạn định.

Tiếng Việt có chỉ số 246, Tiếng Hán có chỉ số 136, Tiếng Tây Tạng, Miến Điện có chỉ số 145, Tiếng Mèo, Dao có chỉ số 146

;Dựa vào tiêu chí loại từ Trong các ngôn ngữ này, danh từ không kết hợp trực tiếp với số từ mà phải có một từ đứng trung gian để chỉ đơn vị: những đơn vị có ý nghĩa chân thực và những đơn vị có tính chất hư: loại từ.

Loại từ có trường hợp bắt buộc - không bắt buộc, có trường hợp đứng trước danh từ - sau danh từ.

Kết quả: Chia làm ba loại

Loại 1 (Tiếng Hán hiện đại, tiếng Việt): Số từ + Loại từ + Danh từ.

Loại 2 (Tiếng Hán cổ đại, Khmer, Miến Điện): Danh từ + Số từ + Loại từ.

Loại 3 (Tiếng Tây Tạng): Danh từ + Loại từ + Số từ. ;Dựa vào đặc điểm cấu trúc âm tiết Loại 1: Tiểu loại hình cổ: Tiếng Hán cổ, Khmer, Tây Tạng cổ, Nam Á. Vế mặt ngữ âm: - Đầu âm tiết có thể có tổ hợp phụ âm đầu

  • Có hệ thống phụ âm cuối rất phong phú bao gồm các âm xát và các âm l,r
  • Chưa có thanh điệu hoặc mới bắt đầu có 1 hệ thống thanh điệu ở giai đoan manh nha. Về mặt ngữ pháp: - Hình vị chưa thực sự trùng với âm tiết, có thể có tiền tố hoặc hậu tố
  • Việc dùng từ loại chưa có tính chất bắt buộc Loại 2: Tiểu loại hình trung: Tiếng Hán trung đại, tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Dao, PN Phúc Kiến, Quảng Đông. Về mặt ngữ âm: - Đầu âm tiết đã mất hết hoặc hầu hết tổ hợp phụ âm đầu
  • Âm cuối có sự đối lập giữa âm mũi và phi âm mũi
  • Hệ thống thanh điệu phong phú hơn Về mặt ngữ pháp: - Hình vị về cơ bản trùng với âm tiết
  • Không có hiện tượng tiền tố và hậu tố
  • Số lượng hư từ nhiều hơn Loại 3: Tiểu loại hình mới: PN Bắc Kinh, Miến Điện, Mèo Về mặt ngữ âm: - Hệ thống âm cuối nghèo nàn hoặc triệt tiêu hoàn toàn
  • Hệ thống thanh điệu giảm xuống
  • Số lượng âm tiết giảm mạnh, số lượng đồng âm tăng lên Về mặt ngữ pháp: - Nhiều hình vị hư cũng có thể trở thành âm tiết mở, có kinh thanh
  • Có hiện tượng dùng hình vị hư để tạo dạng thức cho các thành phần mệnh đề.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đây là một trong bốn loại hình ngôn ngữ quan trọng của thế giới: loại hình **ngôn ngữ đơn lập** hay còn gọi là **ngôn ngữ cách thể**, loại hình ngôn ngữ chắp dính (ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Việt** hay **Nhóm ngôn ngữ Việt-Chứt** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á. Trước đây người ta còn gọi Nhóm ngôn ngữ này là **Việt-Mường**, **Annam-Muong**, **Vietnamuong**, nhưng hiện nay nói
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Loại hình ngôn ngữ** là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định. Loại hình học là
**Nhập nhằng** trong ngôn ngữ học là hiện tượng thường gặp, trong giao tiếp hàng ngày con người ít để ý đến nó bởi vì họ xử lý tốt hiện tượng này. Nhưng trong các
**Yorubo** là một nhóm ngôn ngữ gồm 14 nhóm phương ngữ/ngôn ngữ liên quan, bao gồm nhóm Igala, được nói ở miền trung Nigeria, và nhóm Edekiri, được nói trên khắp Togo, Ghana, Bénin và
nhỏ|350x350px|Phân bố các ngôn ngữ Mixtec ở bang Oaxaca, hiển thị các ngôn ngữ lân cận. **Nhóm ngôn ngữ Mixtec** là nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Mixtec của ngữ hệ Oto-Mangue. Ngôn ngữ Mixtec
**Nhóm ngôn ngữ Zapotec** là một nhóm khoảng 50 ngôn ngữ Mesoamerica bản địa có mối quan hệ khắng khít với nhau tạo thành một nhánh chính của ngữ hệ Oto-Mangue và được nói bởi
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
nhỏ|Cbmain Trong khoa học máy tính, một **ngôn ngữ lập trình bậc cao** (tiếng Anh: _high-level programming language_) là một ngôn ngữ lập trình có sự trừu tượng hóa mạnh mẽ khỏi các chi tiết
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Rối loạn** **ngôn ngữ** hoặc **suy giảm ngôn ngữ** là những rối loạn liên quan đến việc xử lý thông tin ngôn ngữ. Các vấn đề có thể gặp phải có thể liên quan đến
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Python** () là ngôn ngữ lập trình bậc cao đa năng. Triết lý thiết kế của nó nhấn mạnh khả năng đọc mã bằng cách sử dụng thụt lề đáng kể. Python có kiểu động
**Cú pháp ngôn ngữ (lập trình) C** là tập hợp các quy tắc nhằm xác định cách thức để viết và dịch trong ngôn ngữ lập trình C. :Thí dụ:
 // Dòng này sẽ
**Java** (phiên âm Tiếng Việt: "_Gia-va_") là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, dựa trên lớp được thiết kế để có càng ít phụ thuộc thực thi càng tốt. Nó là ngôn ngữ
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
nhỏ|Mô hình ngôn ngữ máy được lập nên bởi nhà toán học, nhà thủy văn và lập trình viên Vladimir Mikhailovich Kazakov, nhân viên Máy tính của Viện Energosetproekt năm 1962-1972. **Ngôn ngữ máy** (còn
**D** là một ngôn ngữ lập trình hệ thống hướng đối tượng, dùng câu lệnh, đa mẫu hình do Walter Bright của Digital Mars tạo ra và phát hành năm 2001. Quá trình thiết kế
**Ruby** là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, có khả năng phản ứng. Theo tác giả, Ruby chịu ảnh hưởng bởi Perl, Smalltalk, Eiffel, Ada và Lisp. Ruby cung cấp nhiều mẫu hình
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
thumb|right|Hai người phụ nữ nói chuyện với nhau. Chú ý người phụ nữ mặc áo xanh khép một cánh tay co sát cơ thể, trong khi người kia sử dụng tay mình để biểu thị,
**Ada** là ngôn ngữ lập trình xuất xứ từ Bộ quốc phòng Mỹ vào khoảng nửa đầu thập niên 80 của thế kỷ 20. Ngôn ngữ này được đặt tên theo Ada Augusta nữ bá
Trong khoa học máy tính, **ngôn ngữ lập trình bậc thấp** là một ngôn ngữ lập trình liên quan chặt chẽ đến phần cứng máy tính. Từ "thấp" không có nghĩa là ngôn ngữ này
**Go** là một ngôn ngữ lập trình mới do Google thiết kế và phát triển. Nó được kỳ vọng sẽ giúp ngành công nghiệp phần mềm khai thác tối đa nền tảng đa lõi của
**Viện Ngôn ngữ học** (tên tiếng Anh: _Institute of Linguistics_) là một viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Viện có chức năng nghiên cứu
**Tiếng Bangime** (_Bàŋɡí–mɛ̀_ hay _Bàŋgɛ́rí-mɛ̀_) là một ngôn ngữ tách biệt được nói ở 7 ngôi làng tại Nam Mali bởi chừng 2.000 người, những người tự gọi mình là _bàŋɡá–ndɛ̀_ ("người lẩn trốn"). Dù
**Dylan** là một ngôn ngữ lập trình đa mẫu hình có hỗ trợ hàm, lập trình hướng đối tượng (OOP), động và phục hồi trong khi cung cấp một mô hình lập trình được thiết
_Tiền đề trong việc xây dựng lý thuyết Automata là ngôn ngữ hình thức_ Trong toán học và khoa học máy tính, một **ngôn ngữ hình thức** (_formal language_) được định nghĩa là một tập
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
**Batch** là một ngôn ngữ lập trình được dựa trên các tập tin thực thi batch (*.bat, *.cmd,...) để chạy. Chúng sẽ được thực thi dưới dạng một cửa sổ **Command Prompt** để chạy những
Trong lập trình máy tính, một **triển khai của ngôn ngữ lập trình** là một hệ thống để thực thi chương trình máy tính. Có hai cách tiếp cận chung để triển khai một ngôn
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
**Ngôn ngữ miền chuyên biệt** hay **ngôn ngữ đặc tả chuyên biệt** (tiếng Anh: **domain-specific language** hay **DSL**) là một ngôn ngữ máy tính chuyên dùng cho một miền ứng dụng. Điều này trái ngược
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
**Nhóm ngôn ngữ Gbe** (phát âm ) là một tập hợp gồm khoảng 20 ngôn ngữ liên quan đến nhau hiện diện trên một khu vực kéo dài từ đông Ghana đến tây Nigeria. Số
**Ngôn ngữ tại Phần Lan** bao gồm hai ngôn ngữ chính thức (tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển) cùng với một vài ngôn ngữ thiểu số như tiếng Sami, tiếng Di-gan, tiếng Karelia và
thumb|Đông Nam Á lục địa **Vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa** là một vùng ngôn ngữ kéo dài từ nam Thái Lan đến nam Trung Quốc và từ Myanmar đến Việt Nam với
**N****gôn ngữ toán học** là hệ thống ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà toán học để truyền đạt ý tưởng toán học với nhau. Ngôn ngữ này bao gồm một nền tảng từ
**Ngữ pháp tiếng Hungary** là tập hợp các quy tắc sử dụng của tiếng Hungary, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Ural được nói chủ yếu ở Hungary và các nước lân cận. Nhìn chung,
**B** là ngôn ngữ lập trình được phát triển tại Bell Labs vào khoảng năm 1969. Nó là thành quả của Ken Thompson và Dennis Ritchie. B có nguồn gốc từ BCPL, và tên gọi
**Ngôn ngữ dòng lệnh** là một ngôn ngữ để kiểm soát công việc trong máy tính. Nó là một ngôn ngữ miền chuyên biệt và thông dịch; ví dụ phổ biến của ngôn ngữ lệnh
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn