Nhóm ngôn ngữ Lô Lô, còn gọi là Di ở Trung Quốc, nhóm Ngwi (Bradley 1997) hay nhóm Nisu (Lama 2012), là một nhóm gồm hơn 50 ngôn ngữ, hiện diện chủ yếu ở Vân Nam, Trung Quốc. Nhóm này có quan hệ gần nhất với nhóm Miến (gồm tiếng Miến và các ngôn ngữ liên quan). Cả nhóm Lô Lô và nhóm Miến, cũng như nhánh thượng tầng là Lô Lô, đều được phân định rạch ròi. Tuy vậy, việc phân loại nội tại giữa các học giả có phần thiếu đồng thuận hơn.
SIL Ethnologue (ấn bản 2013) ước tính có tổng cộng khoảng 9 triệu người bản ngữ các ngôn ngữ Ngwi, đông hơn cả là số người nói tiếng Nuosu (2 triệu người nói, thống kê 2000).
Tên gọi
Lô Lô là tên thường gọi cho cả nhóm ngôn ngữ này. Một số tài liệu tránh tên gọi này do cho rằng Lô Lô mang ý miệt thị. Luǒluǒ là cách người Hán đọc tên tự gọi của người Di, và chỉ mang nghĩa xúc phạm khi được viết là 猓猓 (chữ 猓 này vốn chỉ một loài khỉ). Cách viết này đã bị chính quyền Trung Quốc bài trừ từ thập niên 1950.
David Bradley dù tên gọi Ngwi (Ethnologue cũng dùng tên gọi này). Lama (2012) gọi nhóm này là nhóm Nisu ("Nisoic" trong tiếng Anh). Paul K. Benedict đề ra thuật ngữ Yipho, từ chữ Yi (Di) và yếu tố -po hay -pho thường gặp trong ngôn ngữ Lô Lô, song thuật ngữ này chưa bao giờ được dùng phổ biến.
Phân loại nội tại
Bradley (2007)
Trước đây, nhóm ngôn ngữ Lô Lô thường được chia ra làm nhánh bắc (gồm tiếng Lisu và các phương ngôn tiếng Nuosu) và nhánh nam (các ngôn ngữ còn lại). Tuy nhiên, theo Bradley (1997) và Thurgood (2003:8), còn có một nhánh trung (gồm những ngôn ngữ mà trước đó xếp vào nhóm bắc hay nam). Bradley (2002, 2007) cho thêm một nhánh thứ tư: nhánh đông nam.
*Lô Lô Bắc*: Nuosu, Nasu, vân vân...
Lô Lô Trung: Lisu–Lipho (gồm Lolopo, Lalo), Micha, La Hủ, Cơ Nặc, vân vân...
Lô Lô Nam: Akha–Hà Nhì, Phunoi–Bisu, Pholo, ’Ugong (Bradley 1997 loại tiếng ’Ugong khỏi nhánh này)
Lô Lô Đông Nam**: Nisu, Phù Lá, Sani, Azha, Khlula, Bokha, Phowa, vân vân...
Tiếng Ugong là một ngôn ngữ rất khác biệt; Bradley (1997) xếp nó vào nhóm Miến. Tiếng Thổ Gia cũng khó phân loại do khối từ vựng khác biệt. Những ngôn ngữ Lô Lô chưa phân loại khác là Gokhy (Gɔkhý), Lopi, A Xa.
Lama (2012)
Lama (2012) phân loại 36 ngôn ngữ Lô Lô-Miến bằng cách xem xét điểm đổi mới về âm vị và từ vựng trong các ngôn ngữ. Ông cho rằng nhóm Mondzi nên là một nhánh riêng trong toàn nhóm Lô Lô-Miến. Lama cho rằng nhóm Mondzi tách khỏi phần còn lại trước cả nhóm Miến. Nhóm Lô Lô được phân loại như sau:
Nhóm Nisu, Lisu, và Ca Trác có quan hệ gần, tạo nên một nhóm ("Ni-Li-Ca") nằm cùng mức với 5 nhánh ngôn ngữ Lô Lô khác. Guillaume Jacques & Alexis Michaud (2011) cho rằng nhóm Nạp Tây thuộc nhóm Khương thay vì Lô Lô.
Nhánh Lawu mới được đề xuất gần đây.
Phân tích phát sinh điện toán mà Satterthwaite-Phillips (2011) thực hiện lên nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến không ủng hộ việc xếp nhóm Nạp Tây vào nhóm Lô Lô-Miến, nhưng đồng thời khẳng định nhóm La Hủ và nhóm Nusu là hai nhóm phân định rạch ròi.
Nguồn tham khảo
Bradley, David. 1997. "[http://sealang.net/sala/archives/pdf8/bradley1997tibeto-burman.pdf Tibeto-Burman languages and classification]". In Tibeto-Burman languages of the Himalayas, Papers in South East Asian linguistics. Canberra: Pacific Linguistics.
Bradley, David. 2002. The subgrouping of Tibeto-Burman. In Medieval Tibeto-Burman languages, Christopher Beckwith and Henk Blezer (eds.), 73–112. (International Association for Tibetan Studies Proceedings 9 (2000) and Brill Tibetan Studies Library 2.) Leiden: Brill.
Bradley, David. 2007. East and Southeast Asia. In Moseley, Christopher (ed.), Encyclopedia of the World's Endangered Languages, 349-424. London & New York: Routledge.
Lama, Ziwo Qiu-Fuyuan. 2012. _[https://uta-ir.tdl.org/uta-ir/bitstream/handle/10106/11161/Lama_uta_2502D_11591.pdf?sequence=1&isAllowed=y Subgrouping of Nisoic (Yi) Languages]_. Ph.D. thesis, University of Texas at Arlington.
Satterthwaite-Phillips, Damian. 2011. Phylogenetic inference of the Tibeto-Burman languages or On the usefulness of lexicostatistics (and "Megalo"-comparison) for the subgrouping of Tibeto-Burman. Ph.D. dissertation, Stanford University.
van Driem, George. 2001. Languages of the Himalayas: An Ethnolinguistic Handbook of the Greater Himalayan Region. Leiden: Brill.
Thể loại:Nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến
Thể loại:Ngôn ngữ tại Việt Nam
Thể loại:Người Lô Lô
Thể loại:Ngôn ngữ tại Trung Quốc
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Lô Lô**, còn gọi là **Di** ở Trung Quốc, nhóm **Ngwi** (Bradley 1997) hay nhóm **Nisu** (Lama 2012), là một nhóm gồm hơn 50 ngôn ngữ, hiện diện chủ yếu ở Vân
phải|nhỏ| Châu tự trị Văn Sơn ở Vân Nam, Trung Quốc **Nhóm ngôn ngữ Mondzi** (**Mangi**) là một nhóm nhỏ các ngôn ngữ của nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến trong phân loại Lama (2012). Nhóm
**Tiếng Lô Lô** hoặc _Nuosu_ (Nuosu: ꆈꌠ꒿: Nuosuhxop) là ngôn ngữ uy tín của người Lô Lô. Tiếng Lô Lô là một ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Tạng-Miến trong ngữ hệ Hán-Tạng . Tại Trung
**Nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur** hay **ngữ quần Tạng-Kanaur**, còn được gọi là **ngữ quần Bod**, **ngữ quần Bod-Himalaya**, **ngữ quần Tạng-Himalaya** (藏-喜马拉雅语群) và **ngữ quần Tạng-Miến Tây**, là một cấp phân loại trung gian được
**Nhóm ngôn ngữ Kra** hay **Nhóm ngôn ngữ Cờ-Ương** là một nhánh ngôn ngữ Tai–Kadai ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) và Bắc Việt Nam. Trong toàn hệ Tai–Kadai, Kra là nhóm ít
**Nhóm ngôn ngữ Việt** hay **Nhóm ngôn ngữ Việt-Chứt** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á. Trước đây người ta còn gọi Nhóm ngôn ngữ này là **Việt-Mường**, **Annam-Muong**, **Vietnamuong**, nhưng hiện nay nói
**Nhóm ngôn ngữ Pear** là một nhóm ngôn ngữ bị đe dọa thuộc ngữ hệ Nam Á, được các dân tộc Pear (Por, Samré, Samray, Suoy, và Chong) nói. Họ sinh sống tại miền tây
**Nhóm ngôn ngữ Kwa**, thường được gọi là **New Kwa**, là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Niger-Congo nói ở đông nam Bờ Biển Ngà, trên toàn miền nam Ghana và ở miền trung
**Nhóm ngôn ngữ Miến-Khương**, còn được gọi là **nhóm** **ngôn ngữ Tạng-Miến Đông**, là một nhóm chính trong ngữ tộc Tạng-Miến, nhóm chính còn lại là nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur. Nhóm ngôn ngữ này được
**Tiếng Nạp Mộc Y** () là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Nạp thuộc ngữ tộc Tạng-Miến được sử dụng bởi khoảng 10.000 người, chủ yếu tại phía Nam tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc (tại
**Tiếng Nạp Tây** hay **tiếng Naxi** (tên tự gọi ), cũng gọi là _Nakhi, Nasi, Lomi, Moso, Mo-su, Ma Thoa_, là một ngôn ngữ Hán-Tạng được nói bởi hơn 310.000 người sinh sống tại hoặc
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
thumb|right|Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc ở Vân Nam, Trung Quốc [[Tập tin:Ethnolinguistic map of Burma 1972 en.svg|thumb|right|Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc ở Myanmar ]] **Nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến** (trong tiếng Anh gọi là _Lolo-Burmese_
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
**Nhóm ngôn ngữ Khương**, trước đây gọi là **Nhóm ngôn ngữ Dzorgai**, là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng. Những ngôn ngữ này hiện diện ở miền đông nam Trung Quốc (Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân
nhỏ|295x295px| Người nói ngôn ngữ Miến bản ngữ và các ngôn ngữ Hán-Tạng khác theo Ethnologue **Nhóm ngôn ngữ Miến** là nhóm ngôn ngữ bao gồm tiếng Miến Điện chuẩn, tiếng Arakan và các phương
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Người Lô Lô** (theo cách gọi ở Việt Nam và Thái Lan) hay **người Di** theo cách gọi ở Trung Quốc (), **Mùn Di, Màn Di, La La, Qua La, Ô Man, Lu Lộc Màn**,
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
thumb|Các nhóm sắc tộc theo ngôn ngữ Thái Lan năm 1974 thumb|Biểu đồ thể hiện dân số của Thái Lan. Vương quốc Thái Lan có khoảng 70 dân tộc, trong đó có 24 nhóm người
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
Trong lập trình máy tính, **Hợp ngữ** (hay **assembly**) thường được viết tắt là **asm** là bất kỳ ngôn ngữ lập trình cấp thấp nào có sự tương ứng rất mạnh giữa các tập lệnh
**Ngữ tộc Tạng-Miến** là một thuật ngữ để chỉ những ngôn ngữ phi Hán thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, với hơn 400 ngôn ngữ được nói tại vùng cao Đông Nam Á cũng như những phần
nhỏ|Phân bố các nhóm phương ngữ Trung Quốc trong [[Đại Trung Hoa|khu vực Trung Quốc Đại lục]] nhỏ|Video này giải thích sự khác biệt trong từ và phát âm trong [[Quan thoại (Hán ngữ tiêu
**Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ** là tuyên bố được thông qua bởi cuộc họp của Đệ nhị Quốc hội Lục địa tại Tòa nhà bang Pennsylvania (nay là Independence Hall) ở Philadelphia, Pennsylvania
nhỏ|Thuật ngữ anime và manga Đây là một danh sách thuật ngữ đặc trưng trong anime và manga. Lưu ý: Những từ tiếng Nhật được sử dụng thường ngày (ví dụ như: Oniisan_,_ kawaii_,_ senpai)
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
**Phong trào Ngũ tuần** hoặc **Phong trào Thất tuần** (theo cách gọi của các tín hữu Tin Lành) là một trào lưu Tin Lành tập chú vào trải nghiệm cá nhân nhận lãnh sự thanh
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Phương ngữ Phúc Châu** (; FR: ) còn gọi là **tiếng** **Phúc Châu** hay **Phúc Châu thoại,** là một phương ngữ uy tín của nhánh Mân Đông của nhóm tiếng Mân, được nói chủ yếu
**Tiếng Lo-Toga** là một ngôn ngữ châu Đại Dương nói trên quần đảo Torres của Vanuatu. ## Tình trạng và phương ngữ Thứ tiếng này có 580 người nói, hầu hết sống trên đảo Lo
Trong ngôn ngữ học, **phụ ngữ** hoặc **tu sức ngữ** (tiếng Anh: **modifier**) là một thành phần tùy ý trong cấu trúc ngữ đoạn hoặc cấu trúc tiểu cú, có chức năng _bổ nghĩa_ (hay
**Ngôn ngữ nổi bật chủ đề** () là ngôn ngữ có cú pháp được tổ chức để cường điệu cấu trúc của câu. Thuật ngữ này được biết đến nhiều nhất trong 'ngành ngôn ngữ
Đây là danh sách các ngôn ngữ lập trình đáng chú ý, được nhóm theo loại. Vì không có sơ đồ phân loại bao quát cho các ngôn ngữ lập trình, nên trong nhiều trường
thumb|right|upright=2|Nhóm phương ngữ Trung Quốc **_Hiện đại Hán ngữ phương ngôn đại từ điển_** (, tạm dịch: _Đại từ điển các phương ngữ tiếng Trung Quốc hiện đại_) là tập hợp các từ điển 42
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
**Cú pháp ngôn ngữ (lập trình) C** là tập hợp các quy tắc nhằm xác định cách thức để viết và dịch trong ngôn ngữ lập trình C. :Thí dụ:
// Dòng này sẽ
**Kara** (; tiếng Nhật: カラ, phiên âm: ; cách điệu là **KARA**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi DSP Media vào năm 2007. Nhóm bao gồm năm thành viên: Gyuri,
**DIA** (Hangul: 다이아; RR: _Daia_; rút ngắn của từ _"DIAMOND"_ và là từ viết tắt lấy những chữ cái đầu _"DO IT AMAZING"_) là nhóm nhạc nữ Hàn Quốc 7 thành viên bao gồm Eunice,
Ngôn ngữ lập trình **Cyclone** ra đời như một dự định phương ngữ an toàn hơn của ngôn ngữ C. Cyclone được thiết kế để tránh lỗi tràn bộ nhớ đệm và các lỗ hổng
**Ngữ pháp tiếng Việt** là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới
Tiếng Nhật có một hệ thống các hậu tố để diễn tả sự tôn kính và sự trang trọng khi gọi tên hoặc ám chỉ đến người khác, chẳng hạn như -san trong Yukino-san. Về
thumb|alt=Extrusion billets of aluminium piled up before a factory|Thanh nhôm đã ép đùn ở [[Nam Tư, năm 1968.]] **Nhôm** là kim loại rất hiếm khi xuất hiện dưới dạng tự nhiên, và quá trình tinh
nhỏ|Lò phản xạ nấu quặng đồng tại xí nghiệp của [[Công ty Khai mỏ và Luyện kim Ural|UMMC tại Nga.]] **Lò phản xạ** là một lò luyện kim hay lò chế biến, trong đó nó
**Lo lắng về cái chết** gây ra bởi những suy nghĩ đối với cái chết. Một nguồn xác định sự lo lắng về cái chết như là một "cảm giác sợ hãi, sợ hãi khủng
**Tiếng Bố Y (**tên tự gọi: **Haausqyaix**, , hay ) là ngôn ngữ của dân tộc Bố Y, được sử dụng chủ yếu tại các huyện Ninh Nam, Quan Lĩnh, Trấn Ninh, châu tự trị
**Người Jinghpaw** hay **người Cảnh Pha** (; ; tên tự gọi: Jingpo, Jinghpaw, Tsaiva, Lechi) là một nhóm sắc tộc chủ yếu sinh sống tại miền bắc Myanmar (bang Kachin). Họ cũng tạo thành một