✨Kính ngữ tiếng Nhật

Kính ngữ tiếng Nhật

Tiếng Nhật có một hệ thống các hậu tố để diễn tả sự tôn kính và sự trang trọng khi gọi tên hoặc ám chỉ đến người khác, chẳng hạn như -san trong Yukino-san. Về mặt nguyên tắc, những kính ngữ này là trung tính, được sử dụng bình đẳng cho cả nam và nữ, mặc dù trong thực tế, một trong số chúng được sử dụng riêng cho nam hoặc nữ, ví dụ như -kun cơ bản được sử dụng cho nam, trong khi -chan thường được sử dụng cho nữ, và có thể được ghép với tên gọi hoặc họ, ví dụ như Sato-san, Fumito-kun, Miyuki-chan. Sử dụng kính ngữ cũng được dùng trong trường hợp đề cập đến một ai đó, nhưng trong vài trường hợp bị cắt giảm trong sử dụng hoặc không được sử dụng, xem cách dùng dưới đây.

Kính ngữ thông dụng

San

(đôi khi phát âm là trong phương ngữ vùng Kansai), có nguồn gốc từ -sama (xem bên dưới), là kính ngữ phổ biến nhất, và là một danh hiệu tôn trọng thường được sử dụng bình đẳng ở mọi lứa tuổi. Mặc dù tương tự những đại từ nhân xưng lịch sự như "Ông", "Bà", "Cô", "Anh", "Chị", san gần như có thể được ghép với tất cả các tên gọi, trong hoàn cảnh trang trọng lẫn thông tục. Tuy nhiên, ngoài việc được sử dụng với tên người, -san cũng được sử dụng trong nhiều cách thức khác.

San có thể được sử dụng kết hợp với các danh từ chỉ nơi làm việc, chẳng hạn, một người bán sách có thể được gọi là honya-san ("hiệu sách" + san), và một người bán hoa được gọi là hanaya-san ("cửa hàng hoa" + san).

San đôi khi được sử dụng với tên công ty. Ví dụ, văn phòng hoặc đại lý của một công ty có tên là Mitsubishi có thể được gọi là "Mitsubishi-san" bởi một công ty gần đó. Cách sử dụng này có thể được nhìn thấy trên bản đồ nhỏ của điện thoại và thẻ tín dụng ở Nhật Bản, có các tên của những công ty xung quanh được viết bằng san.

San cũng có thể được ghép với tên của động vật hoặc thậm chí với đối tượng vô tri vô giác. Ví dụ, một chú thỏ nuôi có thể được gọi usagi-san, và cá được sử dụng để nấu ăn có thể được gọi là sakana-san. Việc sử dụng như thế thường được xem là trò trẻ con và thường tránh dùng trong những bài phát biểu trang trọng. Thậm chí một người đàn ông có thể gọi vợ mình bằng san và ngược lại.

Trên internet, những thiếu niên Nhật Bản và những người trò chuyện với nhau qua mạng bằng tiếng Nhật thường gắn thêm chữ số 3 sau tên của một người khác để biểu thị hậu tố san (ví dụ Asahina3 để chỉ đến Asahina-san), số ba 三 (さん, san) trong tiếng Nhật được phát âm là "san".

Chan

là một hậu tố nhẹ, thể hiện người nói đang gọi một người mà mình quý mến. Thông thường, chan được sử dụng cho trẻ sơ sinh, nhi đồng, ông bà và thanh thiếu niên. Nó cũng có thể được sử dụng với động vật dễ thương, người yêu, bạn thân, bất kỳ bé gái nào, hoặc giữa những người bạn. Sử dụng chan với tên của một người được kính trọng được xem là sự hạ cố và thô lỗ.

Mặc dù theo truyền thống, kính ngữ không được áp dụng cho chính bản thân, một số cô gái trẻ tuổi thể hiện tính cách trẻ con để chỉ về mình ở ngôi thứ ba, sử dụng chan (thật sự rất trẻ con vì nó cho thấy người dùng từ không học được cách phân biệt giữa các tên được sử dụng cho bản thân và tên được sử dụng bởi những người khác). Chẳng hạn, một cô gái trẻ tên Maruko có thể tự gọi mình là Maruko-chan hơn là sử dụng đại từ ngôi nhất. Ngoài ra, các tên nữ rất phổ biến với hậu tố -ko (~子) có thể được cắt giảm, như Maru-chan đối với ví dụ trên.

là một kính ngữ nhẹ với biểu hiện thân mật. Giống như "chan", nó được sử dụng cho em bé sơ sinh và trẻ nhỏ, nhưng độc quyền dành cho bé trai thay vì các bé gái.

Kun

Trong số các kính ngữ của Nhật, "Kun" có thể là từ đáng được trân trọng nhất, từ "Kun" thường được gọi khi một bạn nữ có tình cảm định thổ lộ, đôi bạn thân với nhau và là một kính ngữ thể hiện sự tôn trọng giữa 2 người với nhau, "Kun" cũng được thêm vào khi gọi tên người mình muốn ...

Sama

là một phiên bản của san với hình thức tôn trọng rất cao. Nó được sử dụng chủ yếu để chỉ đến những người có địa vị cao hơn nhiều so với chính mình, hoặc những vị khách, khách hàng, và đôi khi đối với những người mà bản thân rất ngưỡng mộ. Khi được sử dụng để chỉ chính mình, sama thể hiện sự kiêu ngạo ngã mạn một cách cực đoan (hoặc mỉa mai đến sự khiêm tốn bản thân).

Sama thường sử dụng sau tên của người nhận trên bưu thiếp, thư từ và email kinh doanh.

Sama cũng xuất hiện trong nhóm định từ như o-machidō sama ("cảm ơn bạn đã chờ").

Senpai, kōhai và gakusei

được sử dụng để chỉ đến những người đồng sự thâm niên của một người trong một trường học, võ đường, hoặc câu lạc bộ thể thao. Tại một ngôi trường, những anh chị học sinh (gakusei) học lớp cao hơn bản thân mình thì được xem là senpai (bậc đàn anh). Giáo viên không phải là senpai. Học sinh cùng cấp hoặc thấp hơn cũng vậy, thay vào đó được gọi là kōhai hoặc gakusei. Trong một môi trường công việc, đồng nghiệp có kinh nghiệm hơn là senpai, nhưng ông chủ của họ không được xem là một senpai. Đối với tiến sĩ, bác sĩ, senpai có thể được sử dụng độc lập bởi chính nó cũng như đi kèm với tên. Do các quy tắc âm vị học trong ngôn ngữ Nhật Bản, mặc dù đánh vần là senpai, âm n chuyển sang âm m, do đó được phát âm là senpai.

mang tính chất đối lập với senpai, chỉ cấp dưới, không thường được sử dụng như một kính ngữ; kun được sử dụng cho chức năng này để thay thế.

Gakusei có nghĩa là học sinh và không thường được dùng làm kính ngữ.

Sensei và hakase

(nghĩa đen là "người sinh ra trước", "tiên sinh") được sử dụng để gọi hoặc đề cập đến giáo viên, bác sĩ, chính trị gia, luật sư, và nhiều nhân vật có thẩm quyền khác. Nó được sử dụng để biểu thị sự tôn trọng đối với những người đã thành tựu được một cấp độ nhất định trong chuyên môn của mình hoặc nghệ thuật, và cũng được áp dụng đối với nhà văn, nhà thơ, họa sĩ và các nghệ sĩ khác. Trong võ thuật Nhật Bản, sensei thường dùng để chỉ người đứng đầu võ đường. Tương tự với senpai, sensei có thể được sử dụng không chỉ là một hậu tố, mà còn là danh hiệu độc lập. Thuật ngữ này không thường được sử dụng khi gọi một người có chuyên môn học thuật rất cao, mà thay vào đó người ta dùng (nghĩa "tiến sĩ" nhưng ý nghĩa thực chất gần hơn với "giáo sư").

Sensei cũng có thể được sử dụng để nịnh bợ, và nó cũng có thể được sử dụng để chế giễu mỉa mai sự xu nịnh như vậy. Các phương tiện truyền thông Nhật Bản dùng nó để làm nổi bật sự cuồng vọng đối với những người tự cho phép mình được gắn thuật ngữ này.

Shi

được sử dụng trong hình thức văn bản trang trọng, và đôi khi trong bài phát biểu chính thức, để đề cập đến một người không quen biết đối với người nói, thường là một người được biết đến thông qua các ấn phẩm mà người nói chưa bao giờ gặp mặt trực tiếp. Ví dụ, shi thường được thấy trong các bài viết tin tức. Nó được lựa chọn trong các văn bản pháp luật, tạp chí chuyên ngành, và một số phong cách khác bằng văn bản chính thức. Một khi tên của một người đã được sử dụng với shi, người có thể được gọi độc lập bằng shi, không kèm theo tên, miễn là chỉ có một người được đề cập đến.

Danh hiệu khác

Nghề nghiệp

Tội phạm và bị cáo

Doanh nghiệp, công ty

Dono

, phát âm , khi gắn với tên gọi, mang nghĩa là "chúa tể" hoặc "chủ công". Nó không đánh đồng với địa vị cao quý, và mức độ tôn kính nằm ở khoảng giữa -san-sama. Danh hiệu này không thường được sử dụng trong đàm thoại giao tiếp, nhưng nó vẫn được sử dụng trong một số loại văn bản, thư từ kinh doanh, cũng như trên giấy chứng nhận và giải thưởng, và trong thư pháp trà đạo. Nó đã từng được sử dụng chỉ người đồng cấp của chủ thể, song vẫn tỏ sự kính trọng.

Khi xuất hiện trong những cuộc trò chuyện ngày nay, nó thường được sử dụng như một trò đùa thể hiện sự cường điệu về tuổi tác. Điều này cũng thường được sử dụng trong anime/manga, đặc biệt là bởi người nước ngoài, người già, và người có uy tín thấp, đặc biệt là trong anime/manga shōnen.

No kimi

là hậu tố khác có trong lịch sử Nhật Bản. Nó được sử dụng để chỉ vương công và nữ quý tộc trong chốn cung đình, đặc biệt là trong thời kỳ Heian. Ví dụ nổi tiếng nhất là Hoàng tử Hikaru Genji, nhân vật chính của Truyện kể Genji người được gọi là "Hikaru no Kimi" (光 の 君). Ngày nay, hậu tố này có thể được sử dụng như là một phép ẩn dụ cho một người nào đó cư xử như một hoàng tử hay một công chúa thời cổ đại, nhưng trường hợp này rất hiếm. No kimi được sử dụng chủ yếu trong những vở kịch lịch sử.

Hậu tố này cũng xuất hiện khi gọi tên người mình yêu thích trong lá thư của một người đàn ông với một người nữ, như "Murasaki no kimi" hay "Murasaki tình yêu của anh".

Ue

có nghĩa là "bề trên", và biểu thị một mức độ tôn trọng cao. Trong khi việc sử dụng của nó không còn phổ biến, nó vẫn còn nhìn thấy trong cấu trúc như và , kính ngữ chỉ "cha" và "mẹ" tương ứng. Nó không yêu cầu gắn liền với tên, và thường được thêm thành ue-sama (các Shōgun Mạc phủ trước đây thường được gọi như vậy).

Hành chính và hoàng gia

Võ thuật

Shōgō

Danh hiệu võ thuật khác

Khác

Lối dùng thuận tai và chơi chữ

Biển thể ở trẻ em

Một số kính ngữ có phiên bản trẻ em - phát âm sai khác từ gốc để chỉ đến trẻ nhỏ và những thứ dễ thương. Ví dụ, phiên bản trẻ em của sama là , và trong thực tế chan là một phiên bản trẻ em của san, sau đó trở thành một kính ngữ thông dụng.

Thậm chí có cả phiên bản trẻ em của những phiên bản trẻ em. Chan được chuyển thành , và ít thấy hơn là thành . Chúng thường sử dụng cho các nhân vật hình mẫu kiểu moe như các nhân vật nữ dễ thương, và ít phổ biến hơn ở các nhân vật nam, đại diện cho một đối tượng, khái niệm, hoặc sản phẩm tiêu dùng phổ biến. Ví dụ gần nhất là Wikipe-tan, biểu tượng đại diện cho Wikipedia.

Kính ngữ trong gia đình

Danh xưng cho các thành viên trong gia đình có hai hình thức khác nhau trong tiếng Nhật. Hình thức gián tiếp khi chủ thể nói đến một thành viên trong gia đình của mình khi nói chuyện với người bên ngoài, những danh từ mô tả mang tính trung lập được sử dụng, chẳng hạn như haha (母) cho "mẹ" và ani (兄) cho "anh trai". Hình thức trực tiếp khi chủ thể chỉ đến một thành viên trong gia đình khi nói chuyện trực tiếp với người đó hay một người thứ ba khác trong gia đình. Tuy nhiên, dấu gạch nối giữa danh xưng và kính ngữ không được sử dụng. San là hậu tố phổ biến nhất, "mẹ" trở thành Okasan (お母さん) và "anh trai" trở thành Onīsan (お兄さん). Các kính ngữ -chan và -sama cũng có thể được sử dụng thay thế -san, để thể hiện mức độ gần gũi hoặc tôn kính, tương ứng.

Nguyên tắc chung là một thành viên nhỏ tuổi hơn nói đến một thành viên lớn tuổi hơn phải sử dụng một hình thức kính ngữ, trong khi các thành viên lớn tuổi gọi có thể gọi người nhỏ tuổi hơn chỉ bằng tên.

Hình thức danh xưng trong gia đình gồm: Otōsan (お父さん): cha. Danh từ là __. Ojisan (叔父さん/小父さん/伯父さん): chú, bác, cậu, hoặc một "người đàn ông trung niên". Ojīsan (お祖父さん/御爺さん/お爺さん/御祖父さん): ông, hoặc một "người nam giới lớn tuổi". Okāsan (お母さん): mẹ. Danh từ là . Obasan (伯母さん/小母さん/叔母さん): cô, dì hoặc một "người phụ nữ trung niên". Obāsan (お祖母さん/御祖母さん/御婆さん/お婆さん): bà, hoặc một "người nữ giới lớn tuổi". *Onīsan (お兄さん): anh, hoặc một "người nam giới trẻ tuổi". Danh từ là . *Onēsan (お姉さん): chị, hoặc một "người nữ giới trẻ tuổi". Danh từ là __.

Tiền tố o- (お) bản thân nó là một kính ngữ. Trong những tình huống bình thường hơn người nói có thể bỏ qua tiền tố này nhưng vẫn sẽ giữ lại hậu tố. Nīchan (兄ちゃん) hoặc Nīsan (兄さん): khi một người em gọi anh của mình. Nēchan (姉ちゃん) hoặc Nēsan (姉さん): khi một người em gọi chị của mình. Kāsan (母さん): khi một người nam gọi vợ mình, ("mẹ" bọn trẻ). Bāchan (祖母ちゃん): khi người cháu gọi bà của mình.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tiếng Nhật có một hệ thống các hậu tố để diễn tả sự tôn kính và sự trang trọng khi gọi tên hoặc ám chỉ đến người khác, chẳng hạn như -san trong Yukino-san. Về
Các phương ngữ của tiếng Nhật chia thành hai nhóm chính, Đông (bao gồm cả Tokyo) và Tây (bao gồm cả Kyoto), với các phương ngữ của Kyushu và đảo Hachijō thường được phân biệt
Tiếng Hàn có một hệ thống kính ngữ để diễn tả và phản ánh địa vị tôn ti trật tự, thể hiện sự tôn trọng đối với chủ thể, đối tượng và/hoặc người nghe liên
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Yamanote_Shitamachi.gif|nhỏ|300x300px|Yamanote (màu đỏ) và Shitamachi (màu xanh) **Phương ngữ Tokyo** () là phương ngữ tiếng Nhật được nói ở Tokyo hiện đại. Phương ngữ ở Tokyo hiện đại thường được coi là tiếng Nhật
nhỏ|Một bảng hiệu bằng phương ngữ Kansai. Quảng cáo, _Iwashi o tabena akan!_, dịch là "Bạn phải ăn cá mòi!" nhỏ|Một poster được viết bằng phương ngữ Kansai. Cảnh báo, _Chikan wa akan de._ _Zettai
**Kính ngữ vương thất** là một dạng kính ngữ theo truyền thống biểu thị địa vị thành viên trong các vương thất (_Royal family_) châu Âu. Trong hầu hết trường hợp, dạng kính ngữ dùng
**Imperial Highness** (tiếng Pháp: _Altesse impériale_; tiếng Ý: _Altezza Imperiale_; tiếng Nga: _Императорское Высочество_; tiếng Đức: _Kaiserliche Hoheit_; tiếng Tây Ban Nha: _Alteza Imperial_) là một dạng kính ngữ tương tự _Royal Highness_, nhưng được
**Don** (; ; , từ tiếng La Tinh __, có nghĩa là 'Lãnh chúa'), viết tắt là _D._, là một tiền tố kính ngữ chủ yếu được sử dụng ở Tây Ban Nha và Đế
Kinh Thánh tiếng Việt xuất bản năm 1925 là bản dịch đầu tiên toàn bộ Kinh Thánh Tin Lành sang tiếng Việt, được phát hành tại Việt Nam. Bản **Kinh Thánh Việt ngữ 1925** được
Ngôn ngữ hình thành từ cuộc sống và phản ánh cuộc sống của từng địa phương khác nhau về kinh tế, văn hóa sẽ khác nhau. Ở Việt Nam, chủ yếu có ba vùng phương
thumb|[[Bắc Điều Chính Tử - vị phu nhân đầu tiên sử dụng danh vị Ngự đài sở.]] thumb|[[Trúc Sơn điện - Ngự đài sở đầu tiên của gia tộc Tokugawa.]] thumb|phải|[[Nhất Điều Mỹ Hạ Tử
**Phép xã giao tại Nhật Bản** chi phối những kỳ vọng về hành vi xã hội tại đất nước này và được nhìn nhận là vô cùng quan trọng, thiết yếu. Giống như nhiều nền
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
phải|nhỏ| Một cuốn sách tiếng Ả Rập về nghi lễ Hồi giáo, với bản dịch tiếng Trung song song bằng chữ Tiểu nhi kinh, được xuất bản tại [[Tashkent năm 1899 ]] **Tiểu nhi kinh**
**Tiếng Ainu** (Ainu: _Aynu=itak_; tiếng Nhật: _Ainu-go_) hay **tiếng Ainu Hokkaido** là thành viên duy nhất còn tồn tại của ngữ hệ Ainu. Nó được nói bởi một ít người Ainu trên đảo Hokkaido bắc
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Tiếng Kinh Trung Quốc** (chữ Nôm: ) là phương ngữ tiếng Việt sử dụng bởi người Kinh ở Trung Quốc, chủ yếu sống tại Quảng Tây (đặc biệt là tại Đông Hưng, Phòng Thành Cảng
nhỏ|Thuật ngữ anime và manga Đây là một danh sách thuật ngữ đặc trưng trong anime và manga. Lưu ý: Những từ tiếng Nhật được sử dụng thường ngày (ví dụ như: Oniisan_,_ kawaii_,_ senpai)
**Phương án bính âm Hán ngữ** (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: _Hán ngữ bính âm phương án_), thường gọi ngắn là **bính âm**, **phanh âm** hay **pinyin**, là cách thức sử dụng
**Nhật Bản hóa** () là quá trình trở thành hay mong ước trở thành một phần của xã hội Nhật Bản. Nó thường để chỉ những người nước ngoài sinh sống và làm việc trong
Trong tiếng Nhật, các tên gọi để chỉ đất nước Nhật Bản là **Nippon** ( ) và **Nihon** ( ), chúng đều được viết bằng kanji là ****. Trong các ngôn ngữ nước ngoài, một
thumb|Ảnh chụp một thanh niên Nhật Bản sống như hikikomori vào năm 2004 **Hikikomori** (tiếng Nhật: ひきこもり hoặc 引きこもり, được giải nghĩa trong tiếng Việt là "Thu mình vào bên trong, trở nên hạn chế
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Phương ngữ Thanh Hóa** hay **thổ ngữ Thanh Hóa**, **tiếng Thanh Hóa**, **tiếng địa phương Thanh Hóa** là một phương ngữ thuộc vùng phương ngữ Trung của tiếng Việt lưu hành chủ yếu trong phạm
Ngữ Pháp Tiếng Nhật Trong hơn thập niên trờ lại đây, việc dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam chúng ta đang phát triển rất rầm rộ và cũng đã là một điều kiện
**Tiếng Triều Châu** (còn gọi là **tiếng Tiều**, tiếng Trung: 潮州話, Bính âm: Cháozhōu huà, POJ: Tìe-Chiu-Uềi, Peng’im: diê5⑺ ziu1 uê7, tiếng Anh: Teochew, Hán-Việt: Triều Châu thoại) và còn có tên gọi khác là
Giáo Trình Luyện Thi Năng Lực Tiếng Nhật Try - N5 Giáo Trình Luyện Thi Năng Lực Tiếng Nhật Try - N5 là quyển bài tập văn phạm tương ứng với trình độ thi năng
nhỏ| [[Torii Kiyomasu, Ichikawa Danjūrō I trong vai Takenuki Gorō. Bản họa kịch sĩ nổi tiếng đầu thế kỷ 18 của trường Torii ]] nhỏ| , bởi [[Hokusai Bảo tàng nghệ thuật Metropolitan ]] thế=|nhỏ|
Tiếng Nhật Công Nghệ Thông Tin Trong Ngành Phần Mềm Cuốn sách Tiếng Nhật công nghệ thông tin trong ngành phần mềm là lời giải cho bài toán Học tiếng Nhật thế nào để có
Tiếng Nhật Công Nghệ Thông Tin Trong Ngành Phần Mềm Cuốn sách Tiếng Nhật công nghệ thông tin trong ngành phần mềm là lời giải cho bài toán Học tiếng Nhật thế nào để có
Cuốn sách Tiếng Nhật công nghệ thông tin trong ngành phần mềm là lời giải cho bài toán Học tiếng Nhật thế nào để có thể ứng dụng ngay được vào công việc. Nội dung
Khoa học viễn tưởng là một thể loại quan trọng của văn học Nhật Bản hiện đại, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các khía cạnh của văn hóa đại chúng Nhật Bản đương đại,
Chinh Phục Tiếng Nhật Tập Viết Chữ Hiragana Và Katakana ------------ Hiện nay, giao lưu giữa hai nước Việt Nhật trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đang không ngừng được mở rộng
**Danh sách các phim kinh phí cao nhất không phải ngôn ngữ tiếng Anh** với ngân sách được tính bằng Đô la Mỹ. Chỉ những bộ phim có ngân sách vượt quá 30 triệu đô
**Tiếng Anh Hồng Kông** là tiếng Anh được sử dụng tại Hồng Kông. Biến thể này là một biến thể của người học hoặc ngôn ngữ mới nổi từ Tiếng Anh, chủ yếu là kết
Nhật Bản là quốc gia đứng đầu về tổng vốn ODA đầu tư vào Việt Nam. Làn sóng đầu tư mạnh mẽ của các doanh nghiệp Nhật Bản trong vài năm trở lại đây đã
Nhật Bản là quốc gia đứng đầu về tổng vốn ODA đầu tư vào Việt Nam. Làn sóng đầu tư mạnh mẽ của các doanh nghiệp Nhật Bản trong vài năm trở lại đây đã
ValleyCampus là một phần mềm học Tiếng Nhật hiện đại và linh hoạt, được thiết kế để hỗ trợ người học Tiếng Nhật từ cơ bản đến nâng cao. Được xây dựng trên nền tảng
nhỏ|Ann Coulter tại buổi dạ tiệc Time 100 năm 2012 **Kyariaūman** (キャリアウーマン) là một thuật ngữ tiếng Nhật để chỉ phụ nữ sự nghiệp. Cô ấy là phụ nữ Nhật Bản, có thể đã lập
**Tiếng Anh Jamaica**, bao gồm **tiếng Anh chuẩn Jamaica**, là một phương ngữ tiếng Anh được nói ở Jamaica và là ngôn ngữ chính thức của đất nước. Tiếng Anh Jamaica có xu hướng tuân
**Thành ngữ** là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Thành ngữ được sử dụng
Dưới đây là danh sách các thuật ngữ (gồm kích cỡ và thể loại) thường gặp khi mô tả ukiyo-e (), nghệ thuật in khắc gỗ và tranh của Nhật Bản. * ; tranh in
nhỏ|_Ie_ về mặt hữu hình: một ngôi nhà của người Nhật **_Ie_** là một thuật ngữ tiếng Nhật có thể dịch trực tiếp thành hộ gia đình. Đó có thể là một ngôi nhà về
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
Bản Kinh Thánh viết tay [[tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó