✨Danh sách hoàng đế La Mã

Danh sách hoàng đế La Mã

phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã trong thời kỳ đế quốc. Đế quốc La Mã phát triển từ nền Cộng hòa La Mã, sau khi nó từng bước thống trị toàn bộ bờ biển Địa Trung Hải, có điểm đặc trưng là quyền lực tập trung vào một cá nhân, thay vì "Viện nguyên lão và toàn thể công dân La Mã".

Augustus, người được công nhận rộng rãi là hoàng đế La Mã đầu tiên, lên cầm quyền sau một cuộc chiến đẫm máu và trong một thời kỳ mà nhiều người dân La Mã còn giữ ý niệm mạnh mẽ về nền Cộng hòa, đã cẩn thận duy trì lớp vỏ Cộng hòa cho nền cai trị của mình (từ năm 27 tr.CN). Ông không đặt ra một danh hiệu mới, mà tập trung quyền lực vào một chức vụ tồn tại từ trước mà nay ông thâu tóm, ‘’ Princeps Senatus’’ (người đứng đầu Viện nguyên lão). Thể chế chính quyền này, tồn tại gần 300 năm, được gọi là ‘‘Chế độ Nguyên thủ’’ (Principate).

Về mặt từ nguyên, từ '’ Hoàng đế’’ trong các ngôn ngữ châu Âu xuất phát từ tiếng Latin ‘’Imperator’’, một danh hiệu dành cho người đứng đầu quân đội. Trong thời kỳ đầu của đế chế, Nguyên thủ không đương nhiên có được danh hiệu này mà phải được phong sau một thành tích quân sự. Tuy nhiên trong thời hiện đại nó được dùng một cách không phân biệt mọi nhà cai trị của đế quốc La Mã trong các giai đoạn khác nhau, với hàm ý nhấn mạnh liên hệ mạnh mẽ giữa nền cai trị và quân đội đế chế.

Cuối thế kỷ thứ 3 (sau CN), lên cầm quyền sau một thời kỳ nội chiến và bạo loạn kéo dài, Diocletianus đã chính thức hóa và thêm thắt vào danh hiệu hoàng đế bằng cách thiết lập sự tập trung quyền lực rõ ràng hơn vào cá nhân hoàng đế hay đặt ra tiếng tôn xưng ‘'Dominus Noster'’ (Chúa tể của chúng ta). Điều này đã khởi đầu cho thời kì gọi là Chế độ Quân chủ (Dominate).

Từ Diocletianus về sau, thường tồn tại những hoàng đế cai trị đồng thời trong quá trình phân rã đế quốc (có lúc lên tới 4 hoàng đế chia nhau cai trị các phần lãnh thổ La Mã). Từ sau cái chết của Theodosius I năm 395, La Mã có thể xem như được chia tách làm hai thể chế: Đế quốc Tây La Mã và Đế quốc Đông La Mã . Tuy nhiên về mặt hiến pháp chúng không thực sự tách biệt và trong khi miền Tây ngày càng mất ổn định thì các hoàng đế ở Constantinopolis thường áp đặt quyền lực mình lên nửa Tây đế quốc. Đế quốc Tây La Mã suy sụp vào thế kỷ thứ V, hoàng đế cuối cùng đã thoái vị vào năm 476 trong khi đế quốc Đông La Mã phát triền thành Đế quốc Byzantine còn tồn tại được tới năm 1453. Tuy sự kế vị trong hoàng tộc là không đứt đoạn ở Byzantine và bản thân các hoàng cũng như những người đương thời coi họ là những người kế thừa Đế quốc La Mã cổ đại, sự thay đổi tính chất của đế quốc Byzantine như một nền quân chủ phong kiến phương Đông khiến cho danh sách này chỉ dừng lại ở các vị vua triều đại Justinian.

Để xem danh sách đầy đủ các Hoàng đế Byzantine, xem: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã

Như vậy, danh hiệu ‘’Hoàng đế La Mã’’ là không nhất quán như danh hiệu ‘’hoàng đế’’ ở Trung Quốc hay Việt Nam. Trong nhiều trường hợp, việc xác định một người có là hoàng đế ‘’hợp pháp’’ (tiếng Anh: ‘’legitimate’’) hay không là rất khó khăn. Danh sách dưới đây được lập dựa trên nguyên tắc "hoàng đế hợp pháp" phải thỏa mãn một trong các điều kiện:

  • Là người cai trị toàn bộ Đế quốc mà quyền lực thực tế không bị ai tranh cãi (1)
  • Là người được công nhận là người thừa kế hợp pháp hoặc là hoàng đế cùng cai trị hợp pháp bởi một hoàng đế hợp pháp trước đó, và đã kế vị cai trị "theo quyền hạn của mình"(2)
  • Khi có nhiều người cùng tuyên bố đứng đầu Đế quốc, mà không ai trong số đó là người thừa kế hợp pháp, thì người được chấp nhận bởi Viện nguyên lão là Hoàng đế hợp pháp của La Mã(3)

Từ sau khi đế quốc phân chia vào năm 395, hoàng đế hợp pháp là người cai trị một phần đế quốc (Đông hoặc Tây) mà không bị tranh cãi. Riêng với đế quốc Tây La Mã, có những giai đoạn để trống ngôi hoàng đế và do sự mất mát sử liệu về giai đoạn sau 455 (khi đế quốc được coi là sụp đổ), tất cả hoàng đế giai đoạn sau đó đều được liệt kê, dù thông thường Romulus Augustus thường được coi là Hoàng đế La Mã cuối cùng (thoái vị vào năm 476). Các chi tiết tranh cãi về vị vua nào là cuối cùng của đế quốc Tây La Mã được liệt kê trong danh sách này.

Chế độ Nguyên thủ

Triều đại Julio-Claudia

Năm Bốn Hoàng đế và triều đại Flavian

Triều đại Nervan-Antonian

Năm Năm Hoàng đế và triều đại Severan

Các Hoàng đế trong cuộc khủng hoảng thế kỷ III

Chế độ Quân chủ

Tứ đầu chế và Triều đại Constantine

Triều đại Valentinian

Triều đại Theodosian

Các hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Tây La Mã

Hoàng đế Byzantine

Triều đại Leonid

Triều đại Justinian

:Tiếp nối với Danh sách hoàng đế Byzantine

Niên biểu

Niên biểu chỉ ra tuổi thọ niên dại của các hoàng đế La Mã

ImageSize = width:1300 height:auto barincrement:12 PlotArea = top:10 bottom:30 right:130 left:20 AlignBars = justify

DateFormat = yyyy Period = from:-63 till:480 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:100 start:-30 ScaleMinor = unit:year increment:25 start:-30

Colors = id:canvas value:rgb(1,1,1) id:w value:rgb(0.75,0.25,0.75) id:d value:yellow id:n value:green id:a value:rgb(1,0.5,0.5) id:l value:red id:y value:rgb(0.75,0,0) id:t value:rgb(0.5,0.5,1) id:s value:orange id:white value:White id:cw value:rgb(0.8,0.8,0.8) id:eon value:Black

Backgroundcolors = canvas:canvas

BarData = barset:Rulers bar:eon

PlotData= align:center textcolor:black fontsize:8 mark:(line,black) width:25 shift:(0,-5) bar:eon color:eon

from:   -63 till:   -27 color:  white   text:Republic
from:   -27     till:   14  color:  w   text:Augustus
from:   14      till:   37  color:  w   text:Tib
from:   37      till:   41  color:  w   text:
from:   41      till:   54  color:  w   text:Cla
from:   54      till:   68  color:  w   text:N

from:   68      till:   69  color:  d   text:
from:   69      till:   79  color:  d   text:V
from:   79      till:   81  color:  d   text:
from:   81      till:   96  color:  d   text:Dom

from:   96      till:   98  color:  n   text:
from:   97      till:   117 color:  n   text:Tra
from:   117     till:   138 color:  n   text:Had
from:   138     till:   161 color:  n   text:Pius
from:   161     till:   180 color:  n   text:Aur
from:   180     till:   192 color:  n   text:Co

from:   192     till:   193 color:  a   text:
from:   193     till:   211 color:  a   text:Sev
from:   211     till:   217 color:  a   text:
from:   217     till:   218 color:  a   text:
from:   218     till:   222 color:  a   text:
from:   222     till:   235 color:  a   text:Sev

from:   235     till:   285 color:  l   text:Crisis

from:   285     till:   293 color:  y   text:Di
from:   293     till:   305 color:  y   text:Tetr

from:   305     till:   364 color:  t   text:Constantinian

from:   364     till:   392 color:  s   text:Valentinian

from:   392     till:   455 color:  cw  text:Theodosianus

from:   455     till:   480 color:  w   text:Đế chế Đông La Mã

width:5 align:left fontsize:S shift:(5,-4) anchor:till barset:Rulers

from:   -63     till:   14  color:  w   text:Augustus
from:   -42     till:   37  color:  w   text:Tiberius
from:   12      till:   41  color:  w   text:Caligula
from:   -10     till:   54  color:  w   text:Claudius
from:   37      till:   68  color:  w   text:Nero

from:   -3      till:   69  color:  d   text:Galba
from:   24      till:   69  color:  d   text:Otho
from:   17      till:   69  color:  d   text:Vitellius
from:   9       till:   79  color:  d   text:Vespasianus
from:   39      till:   81  color:  d   text:Titus
from:   51      till:   96  color:  d   text:Domitianus

from:   30      till:   98  color:  n   text:Nerva
from:   53      till:   117 color:  n   text:Trajan
from:   76      till:   138 color:  n   text:Hadrianus
from:   87      till:   161 color:  n   text:Antoninus Pius
from:   130     till:   169 color:  n   text:Lucius Verus
from:   121     till:   180 color:  n   text:Marcus Aurelius
from:   161     till:   192 color:  n   text:Commodus

from:   126     till:   193 color:  a   text:Pertinax
from:   133     till:   193 color:  a   text:Didius Julianus
from:   145     till:   211 color:  a   text:Septimius Severus
from:   188     till:   217 color:  a   text:Caracalla
from:   189     till:   211 color:  a   text:Geta
from:   165     till:   218 color:  a   text:Macrinus
from:   203     till:   222 color:  a   text:Elagabalus
from:   208     till:   235 color:  a   text:Alexander Severus

from:   173     till:   238 color:  l   text:Maximinus Thrax
from:   159     till:   238 color:  l   text:Gordian I
from:   192     till:   238 color:  l   text:Gordian II
from:   178     till:   238 color:  l   text:Pupienus Maximus
from:   165     till:   238 color:  l   text:Balbinus
from:   225     till:   244 color:  l   text:Gordian III
from:   204     till:   249 color:  l   text:Philip the Arab
from:   201     till:   251 color:  l   text:Decius
from:   230     till:   251 color:  l   text:Hostilianus
from:   206     till:   251 color:  l   text:Trebonianus Gallus
from:   207     till:   253 color:  l   text:Aemilianus
from:   200     till:   260 color:  l   text:Valerianus
from:   218     till:   268 color:  l   text:Gallienus
from:   213     till:   270 color:  l   text:Claudius Gothicus
from:   220     till:   270 color:  l   text:Quintillus
from:   214     till:   275 color:  l   text:Aurelianus
from:   200     till:   276 color:  l   text:Tacitus
from:   232     till:   282 color:  l   text:Probus
from:   230     till:   283 color:  l   text:Carus
from:   230     till:   284 color:  l   text:Numerianus
from:   231     till:   285 color:  l   text:Carinus

from:   244     till:   311 color:  y   text:Diocletianus
from:   250     till:   310 color:  y   text:Maximianus

from:   250     till:   310 color:  t   text:Constantius I Chlorus
from:   260     till:   311 color:  t   text:Galerius
from:   270     till:   307 color:  t   text:Severus
from:   272     till:   337 color:  t   text:Constantine I
from:   278     till:   312 color:  t   text:Maxentius
from:   270     till:   313 color:  t   text:Maximinus Daia
from:   250     till:   325 color:  t   text:Licinius
from:   316     till:   340 color:  t   text:Constantine II
from:   317     till:   361 color:  t   text:Constantius II
from:   320     till:   350 color:  t   text:Constans
from:   331     till:   363 color:  t   text:Julianus
from:   331     till:   364 color:  t   text:Jovianus

from:   321     till:   375 color:  s   text:Valentinian I
from:   328     till:   378 color:  s   text:Valens
from:   359     till:   383 color:  s   text:Gratianus
from:   371     till:   392 color:  s   text:Valentinian II

from:   347     till:   395 color:  cw  text:Theodosius I
from:   377     till:   408 color:  cw  text:Arcsau CNius
from:   384     till:   423 color:  cw  text:Honorius
from:   401     till:   450 color:  cw  text:Theodosius II
from:   400     till:   421 color:  cw  text:Constantius III
from:   400     till:   425 color:  cw  text:Joannes
from:   419     till:   455 color:  cw  text:Valentinian III
from:   396     till:   457 color:  cw  text:Marcianus

from:   396     till:   455 color:  w   text:Petronius Maximus
from:   385     till:   456 color:  w   text:Avitus
from:   420     till:   461 color:  w   text:Majorianus
from:   420     till:   465 color:  w   text:Libius Severus
from:   420     till:   472 color:  w   text:Anthemius
from:   420     till:   472 color:  w   text:Olybrius
from:   425     till:   480 color:  w   text:Glycerius
from:   430     till:   480 color:  w   text:Julius Nepos
from:   430     till:   480 color:  w   text:Romulus Augustus

barset:skip

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
Dưới đây là **danh sách các hoàng đế Đông La Mã**, bắt đầu từ khi thành phố Constantinopolis được thành lập vào năm 330 CN đến khi nó thất thủ vào tay Đế quốc Ottoman
nhỏ|301x301px|Tượng gốm mô phỏng bộ binh và kỵ binh thời Tây Hán, trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Hải Nam. Nhà Hán là hoàng triều thứ hai của Trung Quốc kế tục nhà Tần (221
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
thumb|Hậu miện của [[Constance xứ Aragon.]]**Hoàng hậu của La Mã thần thánh** (tiếng Latinh: _Romanorum Imperatrix_; tiếng Đức: _Römisch-deutscher Kaiserin_ hoặc _Kaiserin des Heiligen Römischen Reiches_; tiếng Anh: _Holy Roman Empress_) là danh hiệu dành
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
upright=1.35|nhỏ|Bức họa miêu tả [[Đường Thái Tông () tiếp đón sứ giả Thổ Phồn là Lộc Đông Tán (Gar Tongtsen Yulsung) tại kinh thành Trường An. Nhà Đường thúc đẩy thương nhân buôn bán, trao
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
thumb|Huy hiệu của [[Joseph II của Thánh chế La Mã|Joseph II, vị _Quốc vương của người La Mã_ cuối cùng được biết đến.]] **Vua của người La Mã** (), hay **Vua La Mã Đức** (),
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
**Julianus** (,; 331/332  – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là **Julianus Kẻ bội giáo**, hoặc là **Julianus Nhà hiền triết**, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
**Hoàng đế quân nhân** (còn gọi là "Hoàng đế chiến binh") là một Hoàng đế La Mã chiếm được quyền lực nhờ vào việc chỉ huy quân đội. Những hoàng đế quân nhân đặc biệt
**Flavius Valerius Aurelius Constantinus** (sinh vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280 – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là **Constantinus I**, **Constantinus Đại Đế** hay **Thánh Constantinus** (đối
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Legion Romana** tức **Quân đoàn La Mã**, **Binh đoàn La Mã** là một đơn vị tổ chức của Quân đội La Mã trong giai đoạn từ Cộng hòa La Mã tới Đế quốc La Mã.
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
Đây là danh sách tất cả các vị vua trị vì trong lịch sử nước Nga, bao gồm các danh hiệu Đại vương công Novgorod, Đại vương công Kiev, Đại vương công Vladimir, Đại vương
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Các cuộc chiến tranh La Mã – Parthia** (Từ năm 66 TCN – 217) là một loạt các cuộc xung đột giữa đế quốc Parthia với người La Mã. Đây là chuỗi các cuộc xung
thumb|right|upright=1.35|[[Trận Little Bighorn được biết đến với cái tên Cuộc tử thủ của Custer]] Thảm họa quân sự là một bên thất bại trong trận chiến hoặc chiến tranh dẫn đến việc bên thua cuộc
:**_Thổ hoàng** đổi hướng đến trang này, xem các nghĩa khác tại thổ hoàng (màu sắc) và làng Thổ Hoàng_ ## Bộ máy hành chính Từ năm 1299 đến 1922, các vua nhà Ottoman cai
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Hoàng đế Đức**, đôi khi cũng gọi là **Đức hoàng** (tiếng Đức: **_Deutscher Kaiser_**) là tước hiệu chính thức của nguyên thủ quốc gia hay nói cách khác là vua của Đế quốc Đức -
nhỏ|Vương miện Hoàng đế Áo từ năm 1804 tới 1918. **Hoàng đế Áo**, đôi khi còn gọi là **Áo hoàng** (tiếng Đức: **_Kaiser von Österreich_**) là ngôi Hoàng đế cha truyền con nối và là
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
Đây là một **chỉ mục chủ đề bảo tồn**. Đây là một chỉ số theo thứ tự chữ cái bài liên quan đến bảo tồn sinh học và bảo tồn môi trường tự nhiên. ##
**Dacia thuộc La Mã** (còn gọi là _Dacia Traiana_ và _Dacia Felix_) là một tỉnh của đế quốc La Mã (từ năm 106-271/275 CN). Lãnh thổ của nó bao gồm phía đông và phía đông
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Cuộc chinh phục Hispania của La Mã** là một quá trình được bắt đầu bằng việc Cộng hòa La Mã chiếm giữ các vùng đất của người Carthage ở phía nam và phía đông vào
nhỏ|Vương quốc Đức (màu xanh) trong Đế quốc La Mã Thần thánh khoảng năm 1000 Dưới đây là danh sách các vị vua từng cai trị Đông Francia và Vương quốc Đức (), bắt đầu
**Quân đội Đế quốc La Mã** là lực lượng vũ trang được triển khai bởi các đế chế La Mã trong thời kỳ Nguyên thủ (30 TCN - 284). Theo người sáng lập-hoàng đế Augustus
**Công tước xứ Parma và Piacenza** (tiếng Ý: _duca di Parma e Piacenza_; tiếng Anh: _Duke of Parma and Piacenza_; ) là người cai trị Công quốc Parma và Piacenza, một quốc gia lịch sử
**Maximilian II** (31 tháng 7 năm 1527 – 12 tháng 10 năm 1576) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1564 cho đến khi ông qua đời năm 1576. Là thành viên của
**Nền văn minh La Mã cổ đại** đã có lịch sử lâu đời và để lại nhiều giá trị to lớn cho nhân loại ngày nay trong nhiều lĩnh vực. **Roma** ngày nay trước kia
Dưới đây là các Đại thống lĩnh của dòng Hiệp sĩ Cứu tế và tiếp sau đó là Dòng Hiệp sĩ Toàn quyền Malta. Danh sách này bao gồm cả các phản Đại thống lĩnh
thumb|Lịch sử phát triển của [[Đế chế La Mã Thần thánh]] **Danh sách các nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh** bao gồm bất kỳ lãnh thổ nào được cai trị bởi một
Đây là **danh sách ­­­­­vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
Sự khuếch trướng của Kitô giáo từ gốc gác mơ hồ của nó vào khoảng năm 40, bấy giờ mới có ít hơn 1.000 tín đồ, thành tôn giáo lớn nhất của toàn bộ Đế
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Trung Quốc: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ quyền nhiếp chính # Năm 299 TCN,