✨Danh sách quân chủ Sardegna

Danh sách quân chủ Sardegna

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh phục và bị người La Mã chiếm đóng trong khoảng một nghìn năm, bao gồm cả thời kỳ cai trị của người Vandal vào thế kỷ thứ 5 và thế kỷ thứ 6 SCN. Trước khi Vương quốc Sardegna được thành lập, Sardegna được các judices (pháp quan) cai trị, và một số nhà cai trị được Hoàng đế La Mã Thần thánh phong tước hiệu Vua của Sardegna dù không có thực quyền.

Tước hiệu Rex Sardiniae et Corsicae (Vua của Sardegna và Corse) được thiết lập lần đầu tiên vào năm 1297, khi Giáo hoàng Bônifaciô VIII trao quyền thừa kế cho Chaime II của Aragón. Vương quyền Aragón bắt đầu cai trị Sardegna vào năm 1323. Cho đến năm 1479, khi Ferrando II của Aragón công nhận Corse là một phần của Cộng hòa Genova, những nhà cai trị Sardegna vẫn sử dụng tước hiệu Rex Corsicae (Vua của Corse). Corse trên thực tế nằm dưới sự cai trị của Genova kể từ năm 1284 và Vương quốc Sardegna và Corse được rút gọn tên thành Vương quốc Sardegna vào năm 1460, khi được hợp nhất thành một dạng liên bang các quốc gia, mỗi quốc gia có các thể chế riêng, được gọi là Vương quyền Aragón và chỉ thống nhất dưới quyền của nhà vua.

Các quốc vương của Vương quốc Sardegna và Corse từ năm 1323 và sau đó là Vương quốc Sardegna từ năm 1479 đến năm 1861 bao gồm Nhà Barcelona (1323–1410) và Nhà Trastámara (1412–1516), nhánh Tây Ban Nha của Nhà Habsburg (1516–1700) và Nhà Borbón (1700–1708), và nhánh Áo của Nhà Habsburg (1708–1720). Năm 1720, Vương quốc Sardegna được nhượng lại cho Nhà Savoia, cai trị Sardegna–Piedmont cho đến năm 1861 khi được đổi tên thành Vương quốc Ý (1861–1946). Trong suốt thời gian tồn tại từ năm 1297 đến năm 1861, có 24 vị vua từ bảy triều đại khác nhau đã trị vì vương quốc.

Lịch sử ban đầu

Do không có nguồn tài liệu nên rất ít thông tin về lịch sử của nền văn minh Nuraghic được biết đến, nền văn minh đã xây dựng nên những công trình đá lớn ấn tượng từ thế kỷ 18 đến thế kỷ 12 TCN. Những ghi chép đầu tiên về Sardegna có nguồn gốc từ Hy Lạp nhưng liên quan nhiều đến thần thoại hơn là lịch sử thực tế. Một anh hùng người Châu Phi hoặc Iberia tên là Norax đã đặt tên cho thành phố là Nora. Sardo, con trai của Hercules, đã đặt tên cho hòn đảo, và một trong những người cháu trai là Iolaus đã lập nên thành phố Olbia. Việc người Hy Lạp xâm chiếm thành phố Olbia đã được xác nhận bằng các cuộc khai quật khảo cổ học gần đây. Vào cuối thế kỷ thứ 6 TCN, Sardegna bị người Carthage chinh phạt, và vào năm 238 TCN, nơi đây đã bị người La Mã chiếm đóng trong khoảng 1000 năm, với một thời gian nằm dưới sự thống trị của người Vandal vào thế kỷ thứ 5 và thế kỷ thứ 6 SCN.

Nhà cai trị đầu thời trung cổ

  • Godas 533–535

Theo Procopius, Godas là một thống đốc người Vandal của Sardegna đã nổi loạn chống lại nhà vua là Gelimer, người cai trị miền bắc châu Phi, Sardegna và Corse. Procopius viết rằng Godas đã cai trị như một vị vua nhưng đó là một vương quốc tồn tại trong thời gian ngắn. Godas bị đánh bại và giết chết sau hai năm bởi một đoàn viễn chinh từ Carthage do anh trai của vua Gelimer là Tzazo chỉ huy. Không lâu sau đó, quân đội La Mã do Hoàng đế Justinianus phái đến và tướng Belisarius chỉ huy đã tiêu diệt hoàn toàn vương quốc Vandal và Sardegna quay trở lại dưới sự quản lý của Đế quốc La Mã.

Pháp quan

Trước khi Vương quốc Sardegna được thành lập, những người cai trị hòn đảo được gọi là archon (ἄρχοντες trong tiếng Hy Lạp) hoặc "pháp quan" (iudices trong tiếng Latinh, judices trong tiếng Sardegna, giudici trong tiếng Ý). Hòn đảo được tổ chức thành một "judicatus" từ thế kỷ thứ 9. Sau khi người Hồi giáo chinh phục Sicilia vào thế kỷ thứ 9, người Byzantine (cai trị Sardegna) không còn bảo vệ được tỉnh xa xôi hẻo lánh ở phía tây. Rất có thể một gia đình quý tộc địa phương đã lên nắm quyền, vẫn tự coi là chư hầu của người Byzantine nhưng trên thực tế là cai trị độc lập vì việc giao tiếp với Constantinople rất khó khăn. Trong số những nhà cai trị, chỉ có hai cái tên được biết đến là Salusios (Σαλούσιος) và protospatharios Turcoturios (Tουρκοτούριος), người có lẽ đã trị vì vào một thời điểm trong thế kỷ 10 và thế kỷ 11. Họ vẫn có mối liên hệ chặt chẽ với Byzantine, cả về hiệp ước chư hầu cổ đại và về mặt văn hóa, với việc sử dụng tiếng Hy Lạp (ở một quốc gia có ngôn ngữ Rôman) và nghệ thuật Byzantine. Vào đầu thế kỷ 11, người Hồi giáo tại Tây Ban Nha cố gắng chinh phục hòn đảo. Những ghi chép duy nhất về cuộc chiến là từ biên niên sử Pisa và Genova. Phe Thiên chúa giáo giành được chiến thắng, nhưng sau đó vương quốc Sardegna bị chia thành bốn judicati nhỏ: Cagliari (Calari), Arborea (Arbaree), Gallura, Torres hoặc Logudoro. Một số nhà cai trị đã lấy danh hiệu vua (rex):

  • 1113 – 1128 Costantino I, Pháp quan xứ Torres
  • 1128 – 1150 Gonario II, Pháp quan xứ Torres

Vua trên danh nghĩa

Một số nhà cai trị được nhận danh hiệu Vua của Sardegna (Rex Sardiniae) nhờ sự ban tặng của Hoàng đế La Mã Thần thánh, mặc dù hoàng đế không có bất kỳ quyền lực nào đối với vương quốc, khiến đây chỉ là tước vị không có thực quyền đối với Sardegna:
File:Coat_of_arms_of_Judicate_of_Arborea.svg
Barisone II
1164–1165
File:Barsone_rex_7006.jpg
Oristano
Pellegrina xứ Lacon
4 con
Agalbursa xứ Cervera
1186
Oristano hoặc Pisa
-
File:Attributed_Coat_of_Arms_of_Enzo,_King_of_Torres_andGallura(according_to_Matthew_Paris).svg
Enzo
1238–1249
File:Enzo_Sardinie.jpeg
k. 1218
Cremona
Con trai ngoài giá thú của Friedrich II của Thánh chế La Mã
Adelasia xứ Torres
14 tháng 3 năm 1272
Bologna
-
File:Arms_of_Jean_dAnjou.svg
Filippo
1269–1277
1255/56
Con trai của Charles I xứ Anjou và Béatrice xứ Provence
Isabella I xứ Villehardouin
1277
Bari
Thọ 21 tuổi
}

Vua Sardegna và Corse

Năm 1297, Chaime II của Aragón được Giáo hoàng Bônifaciô VIII phong làm vua và được phong tước hiệu Vua của Sardegna và Corse (Rex Sardiniae et Corsicae). Tuy nhiên, Aragón không chiếm được hòn đảo Sardegna cho đến năm 1323, sau một chiến dịch quân sự thắng lợi chống lại người Pisa. Tước hiệu hoàng gia Sardegna không có dòng kế vị cụ thể và tất cả các vị vua đều sử dụng tước hiệu chính của riêng mình. Vương quốc ban đầu được gọi là (Vương quốc Sardegna và Corse) và được đổi tên thành (Vương quốc Sardegna) vào năm 1460, vì cái tên ban đầu đã bao gồm cả đảo Corse, nơi thực sự được cai trị bởi Genova kể từ năm 1284 cho đến khi được Ferrando II của Aragón công nhận là phần lãnh thổ của Genova. Ferrando II đã bỏ đi phần tên Corse vào năm 1479. Kể từ đó, tiền xu được đúc kể từ khi thành lập vương quốc cũng chỉ ghi chú về Sardegna. Từ năm 1297 đến năm 1861, có 24 vị vua qua bảy triều đại đã cai trị vương quốc.

Vương tộc Barcelona (Aragón), 1323–1410

|- ||File:Royal_arms_of_Aragon.svg
Giacomo I
1323–1327 ||Image:Conseil présidé par jacques II d'aragon (cropped).png ||10 tháng 8 năm 1267
Valencia
Con trai của Pedro I và Custanza II của Sicilia ||Isabel của Castilla
1 tháng 12 năm 1291
Không có con cái
Bianca xứ Anjou
29 tháng 10 năm 1295
10 con
Marie de Lusignan
15 tháng 6 năm 1315
Không có con cái
Elisenda de Montcada
25 tháng 12 năm 1322
Không có con cái ||5 tháng 11 năm 1327
Barcelona
Thọ 60 tuổi |- |File:Royal_arms_of_Aragon.svg
Alfonso I
1327–1336 || Alifonso I ||1299
Napoli
Con trai của Chaime II của Aragón và Bianca xứ Anjou || Teresa d'Entença
1314
7 con
Leonor của Castilla
2 con || 27 tháng 1 năm 1336
Barcelona
Thọ 37 tuổi |- |File:Royal_arms_of_Aragon.svg
Pietro I
1336–1387 || Pedro IV của Aragón ||5 tháng 10 năm 1319
Balaguer
Con trai của Alifonso IV của Aragón và Teresa d'Entença ||María của Navarra
1338
2 con
Leonor của Bồ Đào Nha
1347
Không có con cái
Eleonora của Sicilia
27 tháng 8 năm 1349
4 con || 5 tháng 1 năm 1387
Barcelona
Thọ 68 tuổi |- |File:Royal_arms_of_Aragon.svg
Giovanni I
1387–1396 || Chuan I của Aragón ||27 tháng 12 năm 1350
Perpignan
Con trai của Pedro IV của Aragón và Eleonora của Sicilia ||Marthe xứ Armagnac
27 tháng 3 năm 1373
1 con
Yolande xứ Bar
1380
3 con || 19 tháng 5 năm 1396
Foixà
Thọ 46 tuổi |- |File:Royal_arms_of_Aragon.svg
Martino I
1396–1410 || Martín I của Aragón || 1356
Girona
Con trai của Pedro IV của Aragón và Eleonora của Sicilia ||Maria de Luna
13 tháng 6 năm 1372
4 con
Margalida xứ Prades
17 tháng 9 năm 1409
Không có con cái ||31 tháng 5 năm 1410
Barcelona
Thọ 54 tuổi |}

Vương tộc Trastámara, 1412–1516

|- |File:ArmsAragon-Sicily(Template).svg
Ferdinando I
1412–1416 || Ferrando I của Aragón || 27 tháng 11 năm 1380
Medina del Campo
Con trai của Juan I của Castilla và Alionor của Aragón ||Leonor xứ Alburquerque
1394
8 con || 2 tháng 4 năm 1416
Igualada
Thọ 36 tuổi |- |File:ArmsAragon-Sicily(Template).svg
Alfonso II
1416–1458 || Alifonso V || 1396
Medina del Campo
Con trai của Ferrando I của Aragón và Leonor xứ Alburquerque ||María của Castilla
1415
Không có con cái || 27 tháng 6 năm 1458
Napoli
Thọ 52 tuổi

|}

Vua Sardegna

Vương tộc Trastámara, 1412–1516

||File:ArmsAragon-Sicily(Template).svg
Giovanni II
1458–1479 || Chuan II của Aragón || 29 tháng 6 năm 1398
Medina del Campo
Con trai của Ferrando I của Aragón và Leonor xứ Alburquerque || Blanca I của Navarra
6 tháng 11 năm 1419
4 con
Juana Enríquez
tháng 4 năm 1444
2 con ||20 tháng 1 năm 1479
Barcelona
Thọ 80 tuổi |- |File:Arms_of_Ferdinand_II_ofAragon(1504-1513).svg
Ferdinando II
1479–1516 || Ferrando II của Aragón || 10 tháng 3 năm 1452
Con trai của Chuan II của Aragón và Juana Enríquez || Isabel I của Castilla
19 tháng 10 năm 1469
5 con
Germaine xứ Foix
1505
Không có con cái ||23 tháng 1 năm 1516
Madrigalejo
Thọ 63 tuổi |- |File:Joint_Lesser_Royal_Coat_of_Arms_of_Charles_I_and_Joanna_as_Spanish_Monarchs.svg
Giovanna I
1516–1555 || Juana I của Castilla || 6 tháng 11 năm 1479
Con gái của Ferrando II của Aragón và Isabel I của Castilla || Philipp IV xứ Bourgogne
1496
6 con || 12 tháng 4 năm 1555
Madrigalejo
Thọ 75 tuổi |} Dù trên danh nghĩa là đồng trị vị với con trai Karl, tuy nhiên Juana đã bị giam cầm trong suốt thời gian trị vì.

Vương tộc Habsburgo, 1516–1700

|- |File:Greater_Coat_of_Arms_of_Charles_V_Holy_Roman_Emperor,_Charles_I_as_King_of_Spain.svg
Carlo I
Đồng trị vì với Giovanna I
1516–1556 || Karl V của Thánh chế La Mã || 24 tháng 2 năm 1500
Ghent
Con trai của Felipe I của Castilla và Juana I của Castilla ||Isabel của Bồ Đào Nha
10 tháng 3 năm 1526
3 con ||21 tháng 9 năm 1558
Yuste
Thọ 58 tuổi |- |File:Royal_Coat_of_Arms_ofSpain(1580-1668)_-_Sardinia_Variant.svg
Filippo I
1556–1598 || Felipe II của Tây Ban Nha || 21 tháng 5 năm 1527
Valladolid
Con trai của Carlo IV và Isabel của Bồ Đào Nha ||Maria Manuela của Bồ Đào Nha
1543
1 con
Mary I của Anh
1554
Không có con cái
Élisabeth của Valois
1559
2 con
Anna của Áo
4 tháng 5 năm 1570
5 con ||13 tháng 9 năm 1598
Madrid
Thọ 71 tuổi |- |File:Royal_Coat_of_Arms_ofSpain(1580-1668)_-_Sardinia_Variant.svg
Filippo II
1598–1621 || Felipe III của Tây Ban Nha || 14 tháng 4 năm 1578
Madrid
Con trai của Filippo I và Anna của Áo ||Margarete của Áo
18 tháng 4 năm 1599
5 con ||31 tháng 3 năm 1621
Madrid
Thọ 42 tuổi |- |File:Royal_Coat_of_Arms_ofSpain(1580-1668)_-_Sardinia_Variant.svg
Filippo III
1621–1665 || Philip III || 8 tháng 4 năm 1605
Valladolid
Con trai của Filippo II và Margarete của Áo ||Élisabeth của Pháp
1615
7 con
Mariana của Áo
1649
5 con
||17 tháng 9 năm 1665
Madrid
Thọ 60 tuổi |- |File:Royal_Coat_of_Arms_ofSpain(1580-1668)_-_Sardinia_Variant.svg
Carlo II
1665–1700 || Carlos II của Tây Ban Nha || 6 tháng 11 năm 1661
Madrid
Con trai của Filippo III và Mariana của Áo ||Marie Louise của Orléans
19 tháng 11 năm 1679
Không có con cái
Maria Anna xứ Neuburg
14 tháng 5 năm 1690
Không có con cái
||1 tháng 11 năm 1700
Madrid
Thọ 38 tuổi |}

Vương tộc Borbón 1700–1708

|- | File:Royal_Greater_Coat_of_Arms_ofSpain(1700-1761)_Version_with_Golden_Fleece_and_Holy_Spirit_Collars.svg
Filippo IV
1700–1708 || Felipe V của Tây Ban Nha || 19 tháng 12 năm 1683
Versailles
Con trai của Louis của Pháp và Maria Anna Victoria xứ Bayern ||Maria Luisa Gabriella của Savoia
2 tháng 11 năm 1701
4 con
Elisabetta Farnese
24 tháng 12 năm 1714
7 con
||9 tháng 7 năm 1746
Madrid
Thọ 62 tuổi |} Sardegna bị quân đội Habsburg chiếm đóng vào năm 1708 trong Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha dưới danh nghĩa của người tuyên bố ngai vàng Tây Ban Nha là "Carlos III". Vào cuối cuộc chiến, Sardegna vẫn nằm trong quyền sở hữu của Karl, và theo Hiệp ước Rastatt, vương quốc đã được nhượng lại cho Hoàng đế La Mã Thần thánh.

Vương tộc Habsburg (Nhánh Áo), 1708–1720

|File:Coat_of_Arms_of_Archduke_Charles_of_Austria_Claim_to_the_Spanishthrone(SpanishTerritories_of_the_Crown_of_Aragon).svg
Carlo III
1708–1720 || Charles VI || 1 tháng 10 năm 1685
Viên
Con trai của Leopold I của Thánh chế La Mã và Eleonore Magdalene xứ Neuburg ||Elisabeth Christine xứ Braunschweig-Wolfenbüttel
1 tháng 8 năm 1708
4 con || 20 tháng 10 năm 1740
Viên
Thọ 55 tuổi |} Lực lượng Tây Ban Nha đã xâm lược vương quốc Sardegna vào năm 1717 trong Chiến tranh Liên minh Tứ cường. Hòn đảo Sardegna nằm dưới sự chiếm đóng của quân đội Tây Ban Nha cho đến năm 1720 khi được trao trả lại cho Hoàng đế Karl VI, người sau đó nhượng lại hòn đảo cho Công tước xứ Savoia theo Hiệp ước Den Haag.

Vương tộc Savoia, 1720–1861

Các quân chủ của vương tộc Savoia cai trị vương quốc từ thủ đô Torino trên đất liền, nhưng chủ yếu tự phong với tước hiệu Vua Sardegna do vị trí cao hơn so với tước hiệu Công tước xứ Savoia. Tuy nhiên, số thứ tự của các vị quân chủ vẫn tiếp tục theo danh sách của vương tộc Savoia. |File:Greater_coat_of_arms_of_the_Kingdom_ofSardinia(1720-1815).svg
Vittorio Amedeo II của Savoia
17 tháng 2 năm 1720 – 3 tháng 9 năm 1730 || Vittorio Amedeo || 14 tháng 5 năm 1666
Torino
Con trai của Carlo Emanuele II của Savoia và Marie Jeanne Baptiste của Savoie-Nemours ||Anne Marie của Orléans
10 tháng 4 năm 1684
6 con ||31 tháng 10 năm 1732
Moncalieri
Thọ 66 tuổi |- |File:Greater_coat_of_arms_of_the_Kingdom_ofSardinia(1720-1815).svg
Carlo Emanuele III của Savoia
3 tháng 9 năm 1730 – 20 tháng 2 năm 1773 || Carlo Emanuele III || 27 tháng 4 năm 1701
Torino
Con trai của Vittorio Amedeo II của Sardegna và Anne Marie của Orléans ||Anna Christine xứ Sulzbach
15 tháng 3 năm 1722
1 con
Polyxena xứ Hessen-Rotenburg
20 tháng 8 năm 1724
6 con
Élisabeth Thérèse xứ Lorraine
5 tháng 3 năm 1737
3 con ||20 tháng 2 năm 1773
Torino
Thọ 72 tuổi |- |File:Greater_coat_of_arms_of_the_Kingdom_ofSardinia(1720-1815).svg
Vittorio Amedeo III của Savoia
20 tháng 2 năm 1773 – 16 tháng 10 năm 1796 || Vittorio Amedeo III ||26 tháng 6 năm 1726
Torino
Con trai của Carlo Emanuele III của Sardegna và Polyxena xứ Hessen-Rotenburg ||María Antonia Fernanda của Tây Ban Nha
31 tháng 5 năm 1750
12 con ||16 tháng 10 năm 1796
Moncalieri
Thọ 70 tuổi |- |File:Greater_coat_of_arms_of_the_Kingdom_ofSardinia(1720-1815).svg
Carlo Emanuele IV của Savoia
16 tháng 10 năm 1796 – 4 tháng 6 năm 1802 || Carlo Emanuele IV của Sardegna ||24 tháng 5 năm 1751
Torino
Con trai của Vittorio Amedeo III của Sardegna và María Antonia Fernanda của Tây Ban Nha ||Marie Clotilde của Pháp
27 tháng 8 năm 1775
Không có con cái ||6 tháng 10 năm 1819
Roma
Thọ 68 tuổi |- |File:Greater_coat_of_arms_of_the_Kingdom_ofSardinia(1815-1831).svg
Vittorio Emanuele I của Savoia
4 tháng 6 năm 1802 – 12 tháng 3 năm 1821 || Vittorio Emanuele I ||24 tháng 7 năm 1759
Torino
Con trai của Vittorio Amedeo III của Sardegna và María Antonia Fernanda của Tây Ban Nha ||Maria Theresia của Áo-Este
21 tháng 4 năm 1789
7 con ||10 tháng 1 năm 1824
Moncalieri
Thọ 64 tuổi |- |File:Greater_coat_of_arms_of_the_Kingdom_ofSardinia(1815-1831).svg
Carlo Felice của Savoia
12 tháng 3 năm 1821 – 27 tháng 4 năm 1831 || Carlo Felice của Sardegna ||6 tháng 4 năm 1765
Torino
Con trai của Vittorio Amedeo III của Sardegna và María Antonia Fernanda của Tây Ban Nha ||Maria Cristina của Napoli và Sicilia
7 tháng 3 năm 1807
Không có con cái ||27 tháng 4 năm 1831
Torino
Thọ 66 tuổi |- |File:Greater_coat_of_arms_of_the_Kingdom_ofSardinia(1833-1848).svg
Carlo Alberto của Savoia
27 tháng 4 năm 1831 – 23 tháng 3 năm 1849 || Carlo Alberto I của Sardegna ||2 tháng 10 năm 1798
Torino
Con trai của Carlo Emanuele, Thân vương xứ Carignano và Maria Christina xứ Sachsen ||Maria Theresia của Áo
30 tháng 9 năm 1817
3 con ||28 tháng 7 năm 1849
Porto
Thọ 50 tuổi |- |File:Coat_of_arms_of_the_Kingdom_of_Italyvariant(1848-1870).svg
Vittorio Emanuele II của Savoia
23 tháng 3 năm 1849 – 17 tháng 3 năm 1861 || Vittorio Emanuele II ||14 tháng 3 năm 1820
Torino
Con trai của Carlo Alberto I của Sardegna và Maria Theresia của Áo ||Adelheid của Áo
12 tháng 4 năm 1842
8 con
Rosa Vercellana
18 tháng 10 năm 1869
2 con ||9 tháng 1 năm 1878
Roma
Thọ 57 tuổi |} Năm 1861, sau khi sáp nhập các quốc gia khác trên bán đảo Ý, Quốc hội Vương quốc Sardegna đã thông qua một đạo luật (Legge n. 4671, 17 tháng 3 năm 1861) bổ sung thêm tước hiệu Vua của Ý vào danh hiệu của quốc vương, mặc dù các quốc vương vẫn giữ nguyên tước hiệu Vua của Sardegna. Do đó, Vương quốc Sardegna do nhà Savoia lãnh đạo là quốc gia tiền thân hợp pháp của Vương quốc Ý, và Vương quốc Ý lại là tiền thân của Cộng hòa Ý ngày nay.

Vua Ý

Vương tộc Savoia, 1861–1946

|File:Greater_coat_of_arms_of_the_Kingdom_ofItaly(1870-1890).svg
Vittorio Emanuele II của Savoia
17 tháng 3 năm 1861 – 9 tháng 1 năm 1878 || Vittorio Emanuele II của Ý ||14 tháng 3 năm 1820
Torino
Con trai của Carlo Alberto I của Sardegna và Maria Theresia của Áo ||Adelheid của Áo
12 tháng 4 năm 1842
8 con
Rosa Vercellana
18 tháng 10 năm 1869
2 con ||9 tháng 1 năm 1878
Roma
Thọ 57 tuổi |- |File:Great_coat_of_arms_of_the_king_ofitaly(1890-1946).svg
Umberto I của Ý
9 tháng 1 năm 1878 – 29 tháng 7 năm 1900 || Umberto I của Ý || 14 tháng 3 năm 1844
Torino
Con trai của Vittorio Emanuele II của Savoia và Adelheid của Áo ||Margherita của Savoia
21 tháng 4 năm 1868
1 con ||29 tháng 7 năm 1900
Monza
Thọ 56 tuổi |- |File:Great_coat_of_arms_of_the_king_ofitaly(1890-1946).svg
Vittorio Emanuele III của Ý
29 tháng 7 năm 1900 – 9 tháng 5 năm 1946 || Vittorio Emanuele III của Ý || 11 tháng 11 năm 1869
Napoli
Con trai của Umberto I của Ý và Margherita của Savoia ||Jelena của Montenegro
24 tháng 10 năm 1896
5 con || 28 tháng 12 năm 1947
Alexandria
Thọ 78 tuổi |- |File:Great_coat_of_arms_of_the_king_ofitaly(1890-1946).svg
Umberto II của Ý
9 tháng 5 năm 1946 – 12 tháng 6 năm 1946 || Umberto II của Ý || 15 tháng 9 năm 1904
Racconigi
Con trai của Vittorio Emanuele III của Ý và Jelena của Montenegro || Marie José của Bỉ
8 tháng 1 năm 1930
4 con || 18 tháng 3 năm 1983
Geneva
Thọ 78 tuổi |} Vương quốc Ý bị giải thể sau cuộc trưng cầu dân ý về chính thể được tổ chức vào ngày 2 tháng 6 năm 1946, và sau đó Cộng hòa Ý được tuyên bố thành lập.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
**Danh sách các phong trào ly khai đang hoạt động** bao gồm các phong trào ly khai đang hoạt động ở nhiều quốc gia trên khắp thế giới. Tất cả các phong trào ly khai
Dưới đây là **danh sách các thủ tướng Ý** kể từ khi vương quốc Ý được thành lập năm 1861. Chức danh **Thủ tướng Ý,** tên chính thức là **Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng**
**Chế độ quân chủ Habsburg** () hoặc **đế quốc Habsburg** là một tên gọi không chính thức giữa các nhà sử học của các quốc gia và tỉnh được cai trị bởi các chi nhánh
Vương quốc **in đậm** là vương quốc chứa nhiều các vương quốc nhỏ. ## Châu Phi * Ai Cập cổ đại - (3150 TCN - 30 TCN) * Vương quốc Kerma - (2500 TCN -
**Victor Emanuel II** (tiếng Ý: _Vittorio Emanuele Maria Alberto Eugenio Ferdinando Tommaso_, 14 tháng 3 năm 1820 - 9 tháng 1 năm 1878) là vua của Piemonte, Savoia, và Sardegna giai đoạn 1849-1861. Ngày 17
**Carlo Alberto I của Sardegna** (tiếng Anh: _Charles Albert_; 2 tháng 10 năm 1798 - 28 tháng 7 năm 1849) là Vua của Sardinia từ ngày 27 tháng 4 năm 1831 cho đến khi tuyên
nhỏ|hochkant=1.5| Sách của [[Georg Büchmann về _Geflügelte Worte_, Ấn bản 12, năm 1880]] Dưới đây là các danh sách geflügelte Worte theo thứ tự A,B,C... và nghĩa tiếng Việt. ## A Star is born. nhỏ|[[Paul
**Carlo Felice** (tiếng Ý: _Carlo Felice Giuseppe Maria_; 6 tháng 4 năm 1765 – 27 tháng 4 năm 1831) là Vua của Sardegna và là người cai trị Các nhà nước Savoyard từ ngày 12
**Leopoldo II** (tiếng Ý: _Leopoldo Giovanni Giuseppe Francesco Ferdinando Carlo_; tiếng Đức: _Leopold Johann Joseph Franz Ferdinand Karl_; tiếng Anh là _Leopold John Joseph Francis Ferdinand Charles_; 3 tháng 10 năm 1797 – 29 tháng
**Thân vương xứ Piemonte** (tiếng Ý: _Principe di Piemonte_, tiếng Anh: _Prince of Piedmont_), cũng được biết là **Thân vương xứ Napoli** (tiếng Ý: _Principe di Napoli_) là một tước hiệu truyền thống được trao
thumb|right|Logo của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. **Nội các Ý** hay còn được gọi Hội đồng Bộ trưởng () là cơ quan điều hành lĩnh vực hành pháp của chính phủ Ý. Hội đồng
**Vua Jerusalem** (tiếng Ý: _Re di Gerusalemme_; tiếng La Tinh: _Rex Hierosolymitanus_ ;tiếng Anh: _King of Jerusalem_; tiếng Tây Ban Nha: _Rey de Jerusalén_; tiếng Pháp: _Roi de Jérusalem_) là người cai trị tối cao
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
thumb|Vua Carlo I Bertoleoni cùng gia đình của ông, mà những tuyên bố của gia tộc Bertoleoni đều được trưng bày trong Cung điện Buckingham với dòng chú thích "Hoàng gia xứ Tavolara, ở vịnh
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
thumb|Bản đồ châu Âu được chia lại sau Hội nghị Vienna **Đại hội Viên** (tiếng Đức: _Wiener Kongress_) là một hội nghị với sự tham gia của đại sứ tất cả các quốc gia châu
**Augustus** (; ; sinh 23 tháng 9 năm 63 TCN — 19 tháng 8 năm 14, tên khai sinh là **Gaius Octavius** và được biết đến với cái tên **Gaius Julius Caesar Octavianus** giai đoạn
**Chiến tranh Punic lần thứ nhất **(264-241 TCN) là cuộc chiến tranh lớn đầu tiên xảy ra giữa Carthage và Cộng hòa La Mã, kéo dài suốt 23 năm giữa hai thế lực hùng mạnh
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
**Albert I của Sachsen** (tên đầy đủ: _Friedrich August Albrecht Anton Ferdinand Joseph Karl Maria Baptist Nepomuk Wilhelm Xaver Georg Fidelis_) (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1828 tại Dresden – mất ngày 19 tháng
**Thống nhất nước Ý** (, ), trong tiếng Ý còn gọi là **Risorgimento** (; ) là một phong trào chính trị-xã hội diễn ra vào thế kỷ 19 và dẫn đến sự hợp nhất của
**Giuseppe Maria Garibaldi** (;; 4 tháng 7 năm 1807 – 2 tháng 6 năm 1882) là một tướng quân, nhà yêu nước, nhà cách mạng và người theo chủ nghĩa cộng hòa người Ý. Ông
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
**Trận Toulon** hay **Cuộc vây hãm Toulon** là một trận đánh quan trọng của Cách mạng Pháp (1789 - 1799) giữa Cộng hòa Pháp và Liên minh thứ nhất cùng với Phe Bảo hoàng, diễn
**Chiến tranh Krym** (tiếng Nga: Крымская война hoặc Восточная война, chuyển tự: _Krymskaja wojna_ hoặc _Wostotschnaja wojna_, tiếng Anh: _Crimean War_) bắt đầu từ năm 1853 và chấm dứt năm 1856, giữa hai lực lượng
**Vùng hành chính** là cấp hành chính địa phương thứ nhất ở Ý. Mỗi vùng hành chính của Ý lại được Ủy ban châu Âu xem là một vùng cấp hai của Liên minh châu
phải|thumb|[[Puerto Rico đôi khi được gọi là thuộc địa lâu đời nhất thế giới.]] Trong chính trị và lịch sử, **thuộc địa** là một vùng lãnh thổ chịu sự cai trị trực tiếp về chính
**USS _Trumpetfish_ (SS-425)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**Ý** hay **Italia** (), tên chính thức là **Cộng hòa Ý** hay **Cộng hòa Italia** () là một quốc gia tại châu Âu, thường được xếp vào khối Nam Âu hoặc Tây Âu. Lãnh thổ
**Sicilia** ( , ) là một vùng hành chính tự trị của Ý. Vùng này gồm có đảo Sicilia lớn nhất Địa Trung Hải và lớn thứ 45 thế giới, cùng một số đảo nhỏ
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Napoléon III** hay **Napoléon Đệ tam**, cũng được biết như **Louis-Napoléon Bonaparte** (tên đầy đủ là Charles Louis-Napoléon Bonaparte) (20 tháng 4 năm 1808 – 9 tháng 1 năm 1873) là tổng thống đầu tiên
**Napoli** (; tiếng Hy Lạp cổ đại: Νεάπολις – _Neapolis_ có nghĩa là "_thành phố mới_", còn phổ biến với tên gọi **Naples** trong tiếng Anh và tiếng Pháp) là thành phố lớn thứ ba
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
nhỏ|Quốc huy Cộng hòa Ý Ngày 2 tháng 6 năm 1946, một cuộc trưng cầu ý dân về chế độ chính trị của Ý được tổ chức. Kết quả trưng cầu ý dân cho thấy
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Tiếng Latinh** hay **Latin** (tiếng Latinh: __, ) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, ban đầu được dùng ở khu vực quanh thành phố Roma (còn gọi là
**Charles X** (Charles Philippe; 9 tháng 10 năm 1757 – 6 tháng 11 năm 1836) là Vua của Pháp từ ngày 16 tháng 9 năm 1824 đến khi thoái vị vào ngày 2 tháng 8
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
nhỏ|[[Đấu trường La Mã ở Rome, được xây vào thế kỷ thứ 1 sau Công nguyên]] **Ý** được thống nhất năm 1861, có những đóng góp quan trong cho sự phát triển văn hóa, xã
**Jean Henri Dunant** (8.5.1828 – 30.10.1910), tức **Henry Dunant** hoặc **Henri Dunant**, là một nhà kinh doanh và nhà hoạt động xã hội người Thụy Sĩ. Trong chuyến đi buôn bán năm 1859, ông đã
**Genova** (tên trong phương ngôn Genova: _Zena_) là một thành phố và cảng biển ở phía bắc của Ý, thủ phủ của tỉnh Genova và của miền Liguria. Thành phố có dân số khoảng 601.338,
**Vương quốc Lombardo–Veneto** (, ; ) là một vùng đất cấu thành (Lãnh thổ vương quyền) nên Đế quốc Áo, ra đời từ năm 1815 đến năm 1866. Nó được thành lập vào năm 1815
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
**Lịch sử Áo** là lịch sử của nước Áo ngày nay và các quốc gia tiền thân của nó từ đầu thời kỳ đồ đá cho đến nay. Tên _Ostarrîchi_ (Áo) đã được sử dụng
**Trận Đà Nẵng (1859–1860)** hay **Liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng lần thứ hai** là một trong những trận đánh mở đầu cho cuộc chiến tranh Pháp-Việt 1858-1884 trong lịch