✨Danh sách quân chủ Nga
Đây là danh sách tất cả các vị vua trị vì trong lịch sử nước Nga, bao gồm các danh hiệu Đại vương công Novgorod, Đại vương công Kiev, Đại vương công Vladimir, Đại vương công Moskva, Sa hoàng của toàn nước Rus' (Nga) và Hoàng đế của toàn nước Nga. Danh sách bắt đầu với vị vương công bán huyền thoại Ryurik xứ Novgorod, vào khoảng giữa thế kỷ IX ( 862) và kết thúc với Hoàng đế Nga Nikolai II, người thoái vị vào năm 1917 và bị xử tử cùng gia đình vào năm 1918.
Vùng lãnh thổ rộng lớn ngày nay là Nga bao gồm một khu vực đã được biết đến trong lịch sử bởi nhiều tên khác nhau, bao gồm Rus', Kiev Rus', Thân vương quốc Moskva, Sa quốc Nga và Đế quốc Nga, và những người cai trị của các lãnh thổ này đã sử dụng một loạt các danh hiệu. Một số tên gọi sớm nhất là Knyaz và Velikiy Knyaz, có nghĩa tương ứng là "vương công" và "Đại vương công" nhưng thường được dịch thành "Công tước" và "Đại vương công" trong văn học phương Tây; sau đó là tước hiệu của Sa hoàng (tsar), có nghĩa là "caesar", từng được tranh luận là ngang hàng với một vị vua hoặc hoàng đế, và cuối cùng được sử dụng nhiều nhất với danh hiệu Hoàng đế. Theo Điều 59 của Hiến pháp Nga năm 1906, Sa hoàng Nga được nắm giữ hàng tá danh hiệu, mỗi danh hiệu đại diện cho một khu vực mà quốc vương cai trị.
Các thượng phụ Moskva, người đứng đầu Giáo hội Chính thống Nga đôi khi cũng đóng vai trò lãnh đạo nước Nga, thường là trong thời kỳ biến động chính trị như trong thời kỳ Ba Lan chiếm đóng và Thời kì Đại Loạn năm 1610.
Nhà Ryurik (862–1598)
Các phần của vùng đất ngày nay được được biết đến là Nga đã được các dân tộc Đông Slav khác nhau từ trước thế kỉ IX. Các quốc gia đầu tiên đạt được quyền bá chủ trong khu vực là thuộc về người Rus', một nhánh của người Varangian Bắc Âu đã tiến vào khu vực hiện tại là nước Nga vào khoảng thế kỉ IX, và thiết lập một loạt các quốc gia bắt đầu từ Hãn quốc Rus' vào khoảng năm 830. Người ta biết rất ít về Hãn quốc Rus' ngoài sự tồn tại của chính thế này, bao gồm cả phạm vi lãnh thổ hoặc bất kỳ danh sách đáng tin cậy nào về các Khả hãn (người cai trị).
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Nowogr%C3%B3d.svg|20x20px Đại vương công Novgorod
Theo truyền thống, chủ quyền của Rus' được bắt nguồn từ Ryurik, một nhà lãnh đạo người Rus' của Novgorod (hiện tại là Veliky Novgorod), một bang của Rus'.
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Yarthewise.png|21x21px Đại vương công Kiev
Người kế vị của Ryurik là Oleg chuyển thủ đô đến Kiev (nay là Ukraina), thành lập bang Kiev Rus'. Trong nhiều thế kỉ tiếp theo, những danh hiệu quan trọng nhất là những danh hiệu Đại vương công Kiev và Đại vương công Novgorod mà người nắm giữ (thường là cùng một người) có thể giành quyền bá chủ.
Giai đoạn phong kiến
Sự tan rã dần dần của Rus' bắt đầu vào thế kỉ XI, sau cái chết của Yaroslav Thông thái. Địa vị của Đại vương công bị suy yếu do ảnh hưởng ngày càng tăng của các thị tộc trong khu vực. Năm 1097, Hội đồng Liubech đã hình thức hóa bản chất phong kiến của vùng đất Rus'. Sau cái chết của Mstyslav vào năm 1132, Kiev Rus' rơi vào tình trạng suy thoái và suy tàn nhanh chóng. Ngai vàng Kiev trở thành đối tượng tranh giành giữa các hiệp hội lãnh thổ khác nhau của các vương công nhà Ryurik.
Vào tháng 3 năm 1169, một liên minh các vương công bản địa do Đại vương công Vladimir-Suzdal là Andrey xứ Vladimir cướp phá Kiev và buộc vương công cầm quyền là Mstyslav II Izyaslavich phải chạy trốn đến Volhynia. Andrey bổ nhiệm anh trai là Gleb xứ Kiev trở thành vương công Kiev trong khi bản thân Andrey tiếp tục cai trị vùng đất từ Vladimir tại Klyazma. Từ thời điểm đó trở đi, vùng đông bắc Rus', với trung tâm là thành phố Vladimir, đã trở thành một trong những vùng đất có ảnh hưởng nhất của Rus'. Ở phía tây nam, thân vương quốc (sau này là vương quốc) Galicia-Volhynia bắt đầu nổi lên với tư cách là người kế thừa bản địa của Kiev. Sau các cuộc xâm lược của Mông Cổ, ba quốc gia hùng mạnh vẫn là những lãnh thổ kế vị Kiev Rus': Công quốc Vladimir-Suzdal ở phía đông bắc, về sau phát triển thành Thân vương quốc Moskva; Vương quốc Galicia-Volhyn ở phía tây nam; và Đại công quốc Lietuva ở phía bắc.
20x20px Đại vương công Vladimir
Đến thế kỉ XII, Đại thân vương quốc Vladimir trở thành công quốc thống trị ở Tây Bắc Rus, thêm tên tuổi của nó vào Novgorod và Kiev, đỉnh cao là sự cai trị của Aleksandr Nevskiy. Năm 1169, Con trai của Andrey I đã đánh bại thành phố Kiev, nhưng Andrey vẫn ở lại Vladimir và biến nơi này thành thủ đô của mình, đồng thời lấy danh hiệu đại công tước để tuyên bố quyền tối cao, dẫn đến việc quyền lực chính trị được chuyển dịch về phía đông bắc.
Kiev Rus' cuối cùng đã tan rã dưới áp lực từ cuộc xâm lược của Mông Cổ năm 1237-1242. Các thân vương quốc kế thừa của nó bắt đầu cống nạp cho Hãn quốc Kim Trướng (hay còn được gọi là "Cái ách Tatar"). Từ giữa thế kỉ XIII đến giữa thế kỉ XV, các vương công vùng đông bắc Rus' được nhận yarlyk (một sắc lệnh đặc biệt của Hãn Kim Trướng).
Aleksandr Nevskiy là vương công cuối cùng trị vì trực tiếp từ Vladimir. Sau khi ông qua đời, Đông Bắc Rus′ đã tan rã thành hàng chục thân vương quốc. Lãnh thổ của Đại công quốc Vladimir đã được Hãn quốc tiếp nhận cho một trong những vương công cai trị, người đã cử hành nghi lễ đăng quang ở Vladimir, nhưng vẫn sống và trị vì trong thân vương quốc của mình. Đến cuối thế kỉ này, chỉ có ba thành phố - Moskva, Tver và Nizhny Novgorod - vẫn tranh giành danh hiệu Đại vương công Vladimir. Sau Dmitriy Donskoy, ngai vàng xứ Vladimir chỉ được kế vị bởi các vương công Moskva.
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Seal_of_Ivan_4_1539_a.svg|20x20px Đại vương công Moskva
Sa hoàng Nga
Ivan Bạo chúa đảm nhận danh hiệu Sa hoàng của toàn nước Rus' vào năm 1547, theo đó Sa quốc Nga (ngoài các thân vương quốc cấu thành nó) được thành lập.
Thời kì Đại Loạn (1598-1613)
Năm 1581, Ivan Bạo chúa đã giết chết đứa con trai đầu lòng là Ivan Ivanovich trong cơn thịnh nộ và chỉ để lại Fyodor I kế vị. Fyodor qua đời mà không có con, đánh dấu sự kết thúc của triều đại Ryurik và mở đầu cho cuộc khủng hoảng kế vị trong giai đoạn được gọi là Thời kỳ Đại Loạn. Sa hoàng đầu tiên không thuộc dòng dõi Ryurik là anh rể và nhiếp chính của Fyodor là boyar Boris Godunov, được bầu bởi Zemsky Sobor (quốc hội phong kiến).
Sa hoàng Nga
Bị tàn phá bởi nạn đói, sự cai trị dưới thời Boris rơi vào trạng thái vô chính phủ. Một loạt những kẻ mạo danh, được gọi là Dmitriy từng được cho là em trai đã qua đời từ lâu của Fyodor I. Tuy nhiên, chỉ có kẻ mạo danh đầu tiên được nắm giữ danh hiệu Sa hoàng một cách hợp pháp. Một người họ hàng xa của nhà Ryurik là Vasiliy Shuysky cũng nắm quyền trong một thời gian. Trong thời kỳ này, các cường quốc ngoại bang tham gia sâu vào chính trị Nga, dưới sự lãnh đạo của các quốc vương Vasa Thụy Điển và Ba Lan-Lietuva, bao gồm Zygmunt III Waza và con trai là Władysław. Khi còn nhỏ, Władysław thậm chí còn được Bảy Boyar chọn làm Sa hoàng, mặc dù ông bị cha ngăn cản việc chính thức lên ngôi. Thời kì Đại Loạn được coi là kết thúc với việc bầu cử Mikhail Romanov lên ngôi vào tháng Hai năm 1613.
Nhà Romanov (1613–1917)
Sa hoàng Nga
Thời kì Đại Loạn đã kết thúc với việc bầu Mikhail Romanov làm Sa hoàng năm 1613. Mikhail chính thức trị vì với tư cách là Sa hoàng, mặc dù cha ông, Thượng phụ Filaret (mất năm 1633) ban đầu nắm giữ quyền lực thực sự. Tuy nhiên, hậu duệ của Mikhail sẽ cai trị nước Nga, đầu tiên là Sa hoàng và sau đó là Hoàng đế, cho đến Cách mạng Nga năm 1917. Pyotr Đại đế (trị vì 1682–1725), cháu trai của Mikhail Romanov, đã tổ chức lại nhà nước Nga dựa vào phong cách phương Tây và thành lập Đế quốc Nga vào năm 1721.
Hoàng đế Nga (1721–1917)
(Cũng là Đại vương công của Phần Lan từ 1809 đến 1917; và Vua của Ba Lan từ 1815 đến 1917)
Đế chế Nga được Pyotr Đại đế tuyên bố vào năm 1721. Theo như chính thức, Nga được cai trị bởi triều đại Romanov cho đến Cách mạng Nga năm 1917. Tuy nhiên, hậu duệ nam trực tiếp của Mikhail Romanov đã kết thúc năm 1730 với cái chết của Pyotr II, cháu nội Pyotr Đại Đế. Ngai vàng được truyền cho Anna, con gái của Ivan V và cháu gái của Pyotr Đại đế, và sau sự cai trị ngắn hạn của Ivan VI, ngai vàng được nắm quyền bởi Elizaveta, con gái của Pyotr Đại Đế. Elizaveta sẽ là vị quân chủ cuối cùng thuộc dòng họ Romanov phụ hệ cai trị nước Nha. Sau đó, Elizaveta tuyên bố cháu trai mình là Karl Peter Ulrich sẽ trở thành người kế vị. Peter (người sẽ trở thành Pyotr III) ít nói tiếng Nga, từng là công tử Đức của Nhà Holstein-Gottorp trước khi đến Nga để đảm nhận danh hiệu Hoàng gia. Ông và người vợ Sophie đã đổi họ thành Romanov khi kế thừa ngai vàng. Pyotr không được lòng dân và ông bị ám sát trong vòng sáu tháng sau khi lên ngôi trong một cuộc đảo chính do vợ ông dàn dựng, người sẽ trở thành Nữ hoàng và trị vì với tên gọi Yekaterina Đại đế (cả Pyotr và Yekaterina có nguồn gốc từ Nhà Ryurik). Sau những luật kế vị rắc rối của hậu duệ Pyotr Đại đế, con trai của Yekaterina là Pavel I đã thiết lập luật kế vị rõ ràng để chi phối các quy tắc về quyền thừa kế ngai vàng Hoàng gia cho đến khi Đế quốc sụp đổ vào năm 1917.
Quân chủ trên danh nghĩa sau Nikolai II
Quyền của Kirill Vladimirovich và những người thừa kế ngai vàng của đế quốc Nga đã nhiều lần bị nghi ngờ sau cuộc hôn nhân của ông với Victoria Melita của Sachsen-Coburg và Gotha (cũng là cháu của vua Aleksandr II). Các nguyên tắc do Pavel I đặt ra trong Đạo luật Kế vị 1797 hóa ra không được xây dựng hoàn hảo, do đó việc giải thích các nguyên tắc không phải lúc nào cũng rõ ràng, và hiện tại Nga không có ứng cử viên nào cho ngai vàng mà không gây ra tranh cãi. Hơn nữa, bản thân ngai vàng đã không còn tồn tại trong hơn một trăm năm qua. Tuy nhiên vào năm 1915, trước việc thiếu các Đại vương công để kế vị, Nikolai II đã cho phép họ giữ lại các quyền cá nhân của mình, như đã xảy ra trên thực tế với Aleksandr II sau cuộc hôn nhân thứ hai không đồng đẳng của ông. Trường hợp của Kirill Vladimirovich chưa bao giờ được coi là không đồng đẳng, và họ không bị giáng chức từ Đại vương công xuống thành Vương tử.
Niên đại các quân chủ nước Nga
DateFormat = yyyy Period = from:862 till:1598 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:50 start:900 ScaleMinor = unit:year increment:10 start:870
Colors = id:canvas value:white id:w value:purple id:g value:purple id:n value:oceanblue id:b value:skyblue id:a value:darkblue id:c value:rgb(0,0,0.5) id:l value:red id:y value:white id:t value:pink id:s value:green id:cw value:rgb(0,0.75,1) id:o value:orange id:eon value:black id:z value:rgb(0.58,0.2,0.77) id:y value:rgb(0.19,0.11,0.8) id:d value:rgb(0,0.74,0.55) id:v value:rgb(0.75,0,0.4) id:x value:rgb(0,0.73,0.73)
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData = barset:Rulers bar:eon
PlotData= align:center textcolor:black fontsize:8 mark:(line,black) width:6 shift:(0,5) bar:eon color:eon
from: 862 till: 882 color:v text:Nhà Ryurik (Novgorod) from: 882 till: 1157 color:w text:Nhà Ryurik (Kiev) from: 1157 till: 1328 color:z text:Nhà Ryurik (Vladimir) from: 1328 till: 1359 color:y text: from: 1359 till: 1362 color:z text: from: 1362 till: 1598 color:y text:Nhà Ryurik (Moskva)
width:5 align:left fontsize:M shift:(5,–4) anchor:till barset:Rulers
from:862 till: 879 color:v text:"Ryurik" from:879 till: 912 color:w text:"Oleg" from:912 till: 945 color:w text:"Igor I" from:945 till: 959 color:w text:"Olga" from:959 till: 972 color:w text:"Svyatoslav I" from:972 till: 978 color:w text:"Yaropolk I" from:978 till: 1015 color:w text:"Vladimir I" from:1015 till: 1016 color:w text:"Svyatopolk I" from:1016 till: 1018 color:w text:"Yaroslav I" from:1018 till: 1019 color:w text:"Svyatopolk I" from:1019 till: 1054 color:w text:"Yaroslav I" from:1054 till: 1068 color:w text:"Izyaslav I" from:1068 till: 1069 color:w text:"Vseslav xứ Polotsk" from:1069 till: 1073 color:w text:"Izyaslav I" from:1073 till: 1076 color:w text:"Svyatoslav II" from:1076 till: 1077 color:w text:"Vsevolod I" from:1077 till: 1078 color:w text:"Izyaslav I" from:1078 till: 1093 color:w text:"Vsevolod I" from:1093 till: 1113 color:w text:"Svyatopolk II" from:1113 till: 1125 color:w text:"Vladimir II" from:1125 till: 1132 color:w text:"Mstyslav I" from:1132 till: 1139 color:w text:"Yaropolk II" from:1139 till: 1139 color:w text:"Vyacheslav" from:1139 till: 1146 color:w text:"Vsevolod II" from:1146 till: 1146 color:w text:"Igor II" from:1146 till: 1149 color:w text:"Izyaslav II" from:1149 till: 1150 color:w text:"Yury I" from:1150 till: 1150 color:w text:"Vyacheslav" from:1150 till: 1150 color:w text:"Izyaslav II" from:1150 till: 1151 color:w text:"Yury I" from:1151 till: 1154 color:w text:"Izyaslav II" from:1154 till: 1154 color:w text:"Rostyslav" from:1154 till: 1155 color:w text:"Izyaslav III Davidovich" from:1155 till: 1157 color:w text:"Yury I" from:1157 till: 1263 color:w text:"Một số đại thân vuơng"
from:1157 till: 1174 color:z text:"Andrey I" from:1174 till: 1174 color:z text:"Mikhalko" from:1174 till: 1175 color:z text:"Yaropolk III" from:1175 till: 1176 color:z text:"Mikhalko" from:1176 till: 1212 color:z text:"Vsevolod III" from:1212 till: 1216 color:z text:"Yury II" from:1216 till: 1218 color:z text:"Konstantin xứ Rostov" from:1218 till: 1238 color:z text:"Yury II" from:1238 till: 1246 color:z text:"Yaroslav II" from:1246 till: 1248 color:z text:"Svyatoslav III" from:1248 till: 1249 color:z text:"Mikhail Yaroslavich Khorobrit" from:1249 till: 1252 color:z text:"Andrey II" from:1252 till: 1263 color:z text:"Aleksandr Nevskiy" from:1263 till: 1272 color:z text:"Yaroslav III xứ Tver" from:1272 till: 1277 color:z text:"Vasiliy xứ Kostroma" from:1277 till: 1281 color:z text:"Dmitriy xứ Pereslavl" from:1281 till: 1283 color:z text:"Andrey III xứ Gorodets" from:1283 till: 1293 color:z text:"Dmitriy xứ Pereslavl" from:1293 till: 1304 color:z text:"Andrey III xứ Gorodets" from:1304 till: 1318 color:z text:"Mikhail xứ Tver" from:1318 till: 1322 color:z text:"Yury III xứ Moskva" from:1322 till: 1326 color:z text:"Dmitriy xứ Tver" from:1326 till: 1327 color:z text:"Aleksandr xứ Tver" from:1326 till: 1328 color:z text:"Aleksandr của Suzdal" from:1328 till: 1340 color:y text:"Ivan I xứ Moskva" from:1340 till: 1353 color:y text:"Simeon xứ Moskva" from:1353 till: 1359 color:y text:"Ivan II xứ Moskva" from:1359 till: 1362 color:z text:"Dmitriy xứ Suzdal" from:1362 till: 1389 color:y text:"Dmitriy Donskoy" from:1389 till: 1425 color:y text:"Vasiliy I" from:1425 till: 1462 color:y text:"Vasiliy II" from:1433 till: 1433 color:y text:"Yury xứ Zvenigorod" from:1434 till: 1434 color:y text:"Vasiliy Yuryevich" from:1445 till: 1446 color:y text:"Dmitriy Shemyaka" from:1462 till: 1505 color:y text:"Ivan III" from:1505 till: 1533 color:y text:"Vasiliy III" from:1533 till: 1584 color:y text:"Ivan IV" from:1584 till: 1598 color:y text:"Fyodor I"
DateFormat = yyyy Period = from:1598 till:1917 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:50 start:1600 ScaleMinor = unit:year increment:10 start:1610
Colors = id:canvas value:white id:w value:purple id:g value:purple id:n value:oceanblue id:b value:skyblue id:a value:darkblue id:c value:rgb(0,0,0.5) id:l value:red id:y value:white id:t value:pink id:s value:green id:cw value:rgb(0,0.75,1) id:o value:orange id:eon value:black id:z value:rgb(0.58,0.2,0.77) id:y value:rgb(0.19,0.11,0.8) id:d value:rgb(0,0.74,0.55) id:v value:rgb(0.75,0,0.4) id:x value:rgb(0,0.73,0.73)
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData = barset:Rulers bar:eon
PlotData= align:center textcolor:black fontsize:8 mark:(line,black) width:6 shift:(0,5) bar:eon color:eon
from: 1598 till: 1605 color:n text: Nhà Godunov from: 1605 till: 1610 color:y text: from: 1613 till: 1761 color:x text:Nhà Romanov from: 1761 till: 1917 color:d text:Nhà Romanov-Holstein-Gottorp
width:5 align:left fontsize:M shift:(5,–4) anchor:till barset:Rulers from:1598 till: 1605 color:n text:"Boris" from:1605 till: 1605 color:n text:"Fyodor II"
from:1605 till: 1606 color:y text:"Dmitriy Giả I" from:1606 till: 1610 color:y text:"Vasiliy IV"
from:1613 till: 1645 color:x text:"Mikhail" from:1645 till: 1676 color:x text:"Aleksey" from:1676 till: 1682 color:x text:"Fyodor III" from:1682 till: 1696 color:x text:"Ivan V" from:1682 till: 1725 color:x text:"Pyotr I" from:1725 till: 1727 color:x text:"Yekaterina I" from:1727 till: 1730 color:x text:"Pyotr II" from:1730 till: 1740 color:x text:"Anna" from:1740 till: 1741 color:x text:"Ivan VI" from:1741 till: 1761 color:x text:"Elizaveta" from:1761 till: 1762 color:d text:"Pyotr III" from:1762 till: 1796 color:d text:"Yekaterina II" from:1796 till: 1801 color:d text:"Pavel I" from:1801 till: 1825 color:d text:"Aleksandr I" from:1825 till: 1855 color:d text:"Nikolai I" from:1855 till: 1881 color:d text:"Aleksandr II" from:1881 till: 1894 color:d text:"Aleksandr III" from:1894 till: 1917 color:d text:"Nikolai II" barset:skip
_hàng trước_: [[Doraemon (nhân vật)|Doraemon, Dorami
_hàng giữa_: Dekisugi, Shizuka, Nobita, Jaian, Suneo, Jaiko
_hàng sau_: mẹ Nobita, ba Nobita]] **_Doraemon_** nguyên gốc là một series manga khoa học