✨Danh sách Lữ đoàn Auxilia Quân đội La Mã
Đây là bài viết liệt kê các Lữ đoàn Auxilia Đế quốc La Mã tồn tại trong thế kỷ thứ hai CN (là niên đại có nhiều tư liệu thuyết phục nhất). Các Lữ đoàn được sắp xếp theo địa phương họ đóng quân lâu nhất.
Phiên hiệu của hầu hết các Lữ đoàn đều có tên địa phương nơi họ được thành lập và chiêu mộ binh lính đợt đầu tiên. Đó cũng được coi là quê hương của họ. Các Lữ đoàn Auxilia được chia thành ba loại: ala (lữ đoàn kị binh - kị đoàn), cohors equitata (lữ đoàn bộ binh) và cohors equitata (lữ đoàn kị bộ binh hỗn hợp). Một số Lữ đoàn có từ La-tinh sagittariorum cho biết họ là Lữ đoàn cung thủ. Một số ít Lữ đoàn có từ milliariae nghĩa là họ có quân số gấp đôi một Lữ đoàn bình thường.
Nguồn
- Holder, Paul Studies in the Auxilia of the Roman Army (1980)
- Holder, Paul Auxiliary Deployment in the Reign of Hadrian in Documenting the Roman Army (2003)
- Spaul, John COHORS 2 (2000)
- Spaul, John ALA (1994)
Lữ đoàn Auxilia tồn tại trong thế kỷ thứ hai
Xứ Britania
Hạ Germania
Nội Germania.
Thượng Germania
Ngoại Germania.
Raetia/Noricum
Raetia Noricum
Pannonia
Pannonia
Thượng Moesia
Thượng Moesia bên phải và Hạ Moesia bên trái.
Hạ Moesia
Xứ Dacia Trajana
Cappadocia
Xứ Syria
Xứ Syria
Xứ Ai Cập thuộc Rome (Aegyptus)
Mauretania
Bán đảo Ý và chưa rõ
Bảng thuật ngữ
Các danh hiệu theo tên Hoàng đế
Vào thế kỷ thứ tư, Hoàng đế Diocletian (Aurelius Valerius Diocletianus, cầm quyền từ 284 - 305 CN) dùng từ Valeria, Constantine Đại đế (Flavius Valerius Constantinus, cầm quyền từ 312-337 CN) và vài người con của ông dùng từ Flavia.
Các danh hiệu khác
- Civium Romanorum (viết tắt là c.R., "của công dân La-mã"): Lữ đoàn (I) ban đầu bao gồm các công dân La-mã, được thành lập để đối phó với cuộc khởi nghĩa của người Illyria (năm 6 - 9 CN), hoặc (II) là phần thưởng do các Hoàng đế sau này ban cho các Lữ đoàn có cống hiến xuất sắc. Tất cả các thành viên của Lữ đoàn vào thời điểm đó, nhưng không phải cả những người kế nhiệm họ, sẽ được trao quyền công dân La Mã ngay lập tức và ngay tại chỗ.
- Ingenuorum: Lữ đoàn ban đầu được thành lập bao gồm các công dân La Mã thế tập (igenus, số nhiều: ingenui).
- Classica: Lữ đoàn ban đầu bao gồm các thuyền viên hạm đội (classis). Ngoài ra còn được gọi là nauticarum ("của thủy thủ", nautae - thủy thủ) và maritima.
- Tironum: Lữ đoàn gồm toàn tân binh đang trong quá trình huấn luyện (tirones)
- Veterana: Lữ đoàn ban đầu bao gồm các cựu binh đã xuất ngũ được gọi tái ngũ.
- Voluntariorum: Lữ đoàn ban đầu bao gồm toàn tình nguyện quân (voluntarius, số nhiều: voluntarii), trên thực tế chỉ là những nô lệ được giải phóng để chữa cháy cho thảm họa quân sự Illyria.
Các địa phương trên phiên hiệu Lữ đoàn
Nhóm ngôn ngữ:
- C = Nhóm ngôn ngữ gốc Celt.
- X = không thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu.
- X/C = gốc không thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu bị pha tạp mạnh từ ngôn ngữ gốc Celt.
- X/S = Nhóm ngôn ngữ gốc Samite.
Các thuật ngữ khác
- singularium: các kị đội tinh nhuệ được tách từ equites singulares Augusti ("kỵ vệ binh hoàng gia") sau các chiến dịch để thành lập các ala (kị đoàn) chính quy.
- contariorum: Lữ đoàn kị thương thủ (từ danh từ La-tinh contus, một loại kỵ thương dài), được triển khai ở Pannonia để đối phó với chiến thuật của người Sarmatia.
Trích dẫn
Quân đội Thể loại:Quân đội La Mã cổ đại