✨Tiếng Triều Tiên tại Trung Quốc

Tiếng Triều Tiên tại Trung Quốc

Tiếng Triều Tiên Trung Quốc (; ) là sự đa dạng tiếng Triều Tiên được nói bởi người Triều Tiên tại Trung Quốc, chủ yếu nằm ở Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh.

Tất cả các loại tiếng Hàn ngoại trừ tiếng Jeju được nói bởi các thành viên của cộng đồng người Triều Tiên định cư tại Trung Quốc trước năm 1949. Tiêu chuẩn giáo dục là ngôn ngữ tiêu chuẩn của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.

Từ vựng tiếng Triều Tiên tại Trung Quốc tương tự như tiêu chuẩn của CHDCND Triều Tiên, cũng như chính tả; một ngoại lệ chính của chính tả là cách đánh vần của một số thành phố tại Trung Quốc là khác nhau (ví dụ, Bắc Kinh được gọi bằng cách đọc Hanja của , , Bukgyeong, thay vì phiên âm tiếng Triều Tiên của tiếng Quan thoại Bắc Kinh, ); ngoại lệ của từ vựng đều liên quan đến Trung Quốc.

Bối cảnh

Tiêu chuẩn hóa ngôn ngữ

Do Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã duy trì mối quan hệ thuận lợi với Triều Tiên, và cũng là sự gần gũi của hai quốc gia, nên phương ngữ chuẩn hóa tiếng Triều Tiên giữa người Trung Quốc-Triều Tiên tương tự như CHDCND Triều Tiên.

Các biến thể khu vực

Diên Biên chủ yếu sử dụng phương ngữ Hamgyong. Phương ngữ Pyong'an được nói bởi các cộng đồng dân tộc Triều Tiên tại Liêu Ninh, trong khi phương ngữ Gyeongsang được nói ở Hắc Long Giang.

Đặc điểm

Ngữ âm

Các biến thể phía tây nam của tiếng Triều Tiên Trung Quốc giữ lại phát âm của ㅚ và của (ㅟ), đã được đơn giản hóa thành [we] và [ɥi] trong tiếng Triều Tiên chuẩn. Biến thể phía đông nam của tiếng Hàn Trung Quốc không phân biệt cách phát âm tương ứng của (ㅐ) và (ㅔ).

Ngoài ra, ở khu vực phía đông bắc và đông nam của phương ngữ này, trọng âm được sử dụng.

Tiếng Triều Tiên Trung Quốc cũng đơn giản hóa các từ nhị phân trong từ mượn thành các nguyên âm đơn, chẳng hạn như trong từ (ddaen-no, "máy tính"; , diànnăo).

Ngữ pháp

Từ liên hệ "-ᆸ니까/-습니까" trong tiếng Triều Tiên chuẩn được biểu hiện là "-ᆷ둥/-슴둥" theo phương ngữ của tiếng Hàn được nói ở Đông Bắc Cát Lâm, và "-ᆷ니꺼/-심니꺼" trong các phương ngữ được nói ở Tây Nam Hắc Long Giang.

Đồng thời, có những ảnh hưởng ngữ pháp từ Tiếng Trung tiêu chuẩn, ví dụ: 전화 치다 "gọi điện thoại" (tiếng Triều Tiên chuẩn: 전화 걸다). Trong tiếng Trung, cùng một câu 打电话 nghĩa đen là "đánh" vật lý một chiếc điện thoại, do đó từ này , "để đánh", được sử dụng để mô tả thực hiện cuộc gọi điện thoại. 뭘 주면 뭘 먹는다 "ăn bất cứ thứ gì được cho" (tiếng Triều Tiên chuẩn: 주는 건 다 먹는다)

Từ vựng

Từ vựng là một yếu tố khác biệt so với các loại tiếng Hàn khác, với cách sử dụng các từ như và (ếch).Do ảnh hưởng của Trung Quốc, có rất nhiều từ phát sinh từ tiếng Trung chuẩn hiện đại.

Một số từ phát sinh từ eum phát âm của hanja, ví dụ (工人, công nhân) và (辦公室, biện công thất).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Triều Tiên Trung Quốc** (; ) là sự đa dạng tiếng Triều Tiên được nói bởi người Triều Tiên tại Trung Quốc, chủ yếu nằm ở Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh.
**Người Trung Quốc gốc Triều Tiên, Dân tộc Triều Tiên tại Trung Quốc** hay tên gọi không chính thức là **Người Hàn Quốc tại Trung Quốc, người Trung gốc Hàn, người Trung gốc Triều** là
nhỏ|Các từ biểu thị "[[chuồn chuồn" (Tiếng Triều Tiên chuẩn 잠자리).]] Các phương ngữ trong tiếng Triều Tiên Nhiều **phương ngữ tiếng Triều Tiên** được sử dụng tại bán đảo Triều Tiên. Bán đảo này
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
Một loạt các cuộc biểu tình chống phong tỏa COVID-19 đã bắt đầu ở Trung Quốc đại lục từ đầu tháng 11 năm 2022. Sự kiện còn được gọi với tên khác không chính thức
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
Có 6 ngôi chùa Thiếu Lâm ở Trung Quốc: ## Bắc Thiếu Lâm Tự Bàn Sơn ### Tọa lạc Chùa **Bắc Thiếu Lâm Bàn Sơn** thuộc tỉnh Hà Bắc tọa lạc trên đỉnh Tử Cái
**Đội Thiếu niên Tiên phong Trung Quốc ()**, viết tắt **Đội Thiếu Tiên Trung Quốc** (), **Đội Thiếu Tiên** (), là Đội thiếu niên tiền phong của Đảng Cộng sản Trung Quốc, là tổ chức
() cũng có thể gọi theo tiếng Nhật chuyển tự Latinh là **_Zainichi_** là những người Triều Tiên di cư đến Nhật Bản trước năm 1945 và trở thành công dân hoặc thường trú nhân
thumb|Chi nhánh Bắc Kinh. thumb|ICBC tại [[Tây An]] thumb|ICBC Canada **Ngân hàng Công thương Trung Quốc** (tên tiếng Trung Quốc: 中国工商银行股份有限公司, Hán-Việt: _Trung Quốc Công Thương Ngân hàng Cổ phần hữu hạn công ty_; tiếng
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) gần như cô lập hoàn toàn với phần còn lại của thế giới, mặc dù có mạng di
Ở Trung Quốc, việc sản xuất, truyền bá hoặc bán nội dung khiêu dâm có thể bị án phạt tù chung thân vì nội dung khiêu dâm bị cấm rất nghiêm ngặt theo luật hình
Một đội tuyển thống nhất của Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên đã thi đấu với tên gọi "Triều Tiên" tại Thế vận hội Mùa đông 2018 ở môn khúc côn cầu trên băng. Tại
thumb|right Đại dịch COVID-19 đã được phát hiện đầu tiên do một nhóm bệnh nhân nhiễm bệnh bệnh viêm phổi bí ẩn ở thành phố Vũ Hán, thủ phủ của tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc
**Cá lóc hoa Trung Quốc** hay **Cá chuối hoa Trung Quốc**, **cá lóc Tàu** (Danh pháp khoa học: **_Channa argus_**) là một loại cá quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, Viễn Đông Nga, Bắc
Tại Trung Quốc, thuật ngữ "Danh thắng cấp quốc gia" (tiếng Trung: 国家级 风景 名胜 区, bính âm: _Guójiājí Fēngjǐng Míngshèngqū_) để đề cập đến các di tích văn hóa, khoa học, cảnh quan thiên
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Tiếng Triều Châu** (còn gọi là **tiếng Tiều**, tiếng Trung: 潮州話, Bính âm: Cháozhōu huà, POJ: Tìe-Chiu-Uềi, Peng’im: diê5⑺ ziu1 uê7, tiếng Anh: Teochew, Hán-Việt: Triều Châu thoại) và còn có tên gọi khác là
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Đảng Cách mạng Quốc gia Triều Tiên** () hoặc **KNRP**, là một đảng dân tộc chủ nghĩa được hình thành bởi những người lưu vong ở Thượng Hải vào năm 1935 để chống lại sự
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bán đảo Triều Tiên thumb|nhỏ|phải|210x210px|Các đơn vị hành chính trên bán đảo Triều Tiên **Bán đảo Triều Tiên** (, cách gọi của phía Bắc Triều Tiên) hay **Bán đảo Hàn** (, cách gọi của phía
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Tiếng Bắc Triều Tiên chuẩn**, còn gọi là **tiếng Triều Tiên tiêu chuẩn** hoặc **tiếng văn hóa Triều Tiên** mà người Triều Tiên (miền bắc) gọi là **Munhwaŏ** () còn người Hàn Quốc (miền nam)
**Ngữ hệ Triều Tiên** là một ngữ hệ bao gồm tiếng Hàn Quốc hiện đại cùng với họ hàng cổ đại đã biến mất. Ngôn ngữ tại đảo Jeju được một số người coi là
**Tên người Hàn Quốc** bao gồm họ và theo sau là tên riêng. Nó được sử dụng cho người Triều Tiên ở cả hai quốc gia CHDCND Triều Tiên và Đại Hàn Dân Quốc. Chỉ
**Hội Công giáo Yêu nước Trung Quốc** (tiếng Hoa:中国天主教爱国会, bính âm: _Zhōngguó Tiānzhǔjiào Àiguó Huì_, âm Hán-Việt: _Trung Quốc Thiên Chúa giáo Ái quốc Hội_; viết tắt theo tiếng Anh là **CPA**, **CPCA**, hoặc **CCPA**)
**Người Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선민족, 조선인, 조선사람; Hanja: 朝鮮民族, 朝鮮人, 朝鮮사람; _Chosŏnminjŏk, Chosŏnin, Chosŏnsaram_; Hán-Việt: "Triều Tiên dân tộc", "Triều Tiên nhân") hay **Người Hàn Quốc** () là một sắc tộc và dân tộc ở
Một màn trình diễn ca kịch cách mạng tại [[Bình Nhưỡng]] **Ca kịch cách mạng Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 혁명가극; chữ Hán: 革命歌劇; Hán-Việt: _cách mạng ca kịch_) là một truyền thống ca kịch
thumb|right|Trung Quốc thumb|[[Cờ năm màu (Ngũ sắc kỳ 五色旗), biểu thị khái niệm Ngũ tộc cộng hòa. ]] thumb|[[Lương Khải Siêu, người đưa ra khái niệm Dân tộc Trung Hoa. ]] [[Vạn Lý Trường Thành,
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
Hình:Unified Korea film clapperboard.svg **Điện ảnh bán đảo Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 한국의 영화) là tên gọi ngành công nghiệp điện ảnh của Triều Tiên (tính cho đến trước năm 1945) hoặc hai nước
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
thumb|Tín hiệu ngắt quãng và quốc ca của Đài Tiếng nói Triều Tiên nhận được ở [[Vương quốc Anh vào tháng 5, năm 2013.]] **Đài Tiếng nói Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: **조선의 소리**; tiếng