Amenemhat I, hay Amenemhet I, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV và sau khi Mentuhotep IV băng hà mà không có con, Amenemhat lên ngôi rồi cai trị từ khoảng 1991-1962 TCN.
Amenemhat I có lẽ là vị tể tướng có tên là Amenemhat, người đã lãnh đạo một cuộc viễn chinh đến Wadi Hammamat dưới vương triều vị vua tiền nhiệm Mentuhotep IV, và có thể đã lật đổ ông này. Nhiều học giả không tán thành với giả định Mentuhotep IV đã bị Amenemhat I sát hại, nhưng họ lại không có bằng chứng độc lập nào để bác bỏ giả thuyết này và thậm chí có thể chỉ ra được một khoảng thời gian đồng nhiếp chính giữa vương triều của họ.
Amenemhet I không thuộc dòng dõi hoàng tộc, và với một số tác phẩm văn học được sáng tác (Lời tiên tri của Neferti, Lời chỉ dạy của Amenemhat ), và trong kiến trúc việc tái dựng lại khu phức hợp kim tự tháp theo phong cách của những vị vua vương triều thứ 6 thường được coi là các nỗ lực của ông nhằm hợp pháp hóa quyền lực của mình. Amenemhat I đã chuyển kinh đô từ Thebes tới Itjtawy và được an táng ở el-Lisht.
Đầu vương triều
Có một số bằng chứng cho thấy rằng giai đoạn đầu vương triều của Amenemhat I đã bị vây quanh với sự bất ổn chính trị, như được chỉ ra từ các chữ khắc của Nehri, một viên thống đốc địa phương. Đã có một số trận hải chiến diễn ra trong giai đoạn này và với sự trợ giúp từ Khnumhotep I, đồng minh thân cận với Amenemhat I, nhà vua đã giành được chiến thắng. Sau đó, Khnumhotep được bổ nhiệm làm một thống đốc quan trọng tại Beni Hasan, và ông ta đã sáng lập một vương triều thống đốc địa phương tại đó. Cháu nội của ông ta là Khnumhotep III.
Trong những dòng chữ khắc khác của mình, Khnumhotep còn đề cập đến những chiến dịch quân sự chống lại người châu Á và Nubia.
Tên gọi
Tên tuổi của Amenemhat I còn gắn kết với một trong hai sebayt hoặc "giáo huấn" đạo đức cho các quốc vương Ai Cập, tiêu đề Lời chỉ dạy của Amenemhat, mặc dù vậy ngày nay người ta nghĩ rằng nó được sáng tác bởi một quan ký lục theo lệnh của nhà vua.
Triều đình hoàng gia
Viên tể tướng của ông vào thời kì đầu là Ipi, vào cuối vương triều chức vụ này do Intefiqer đảm trách. Hai viên quan coi quốc khố dưới vương triều vị vua này là: Ipi và Rehuerdjersen. Hai đại thần khác, Meketre và Sobeknakht, hiện vẫn chưa được xác định.
Kim tự tháp
[[Kim tự tháp Amenemhat I ở el-Lisht, đã bị sụp đổ]]
Kim tự tháp của ông đã được xây dựng theo phong cách của các kim tự tháp vương triều thứ 5 và thứ 6 đó là một lõi thô được phủ một lớp vỏ đá vôi mịn.
"Phần lõi của kim tự tháp được tạo thành từ các khối đá vôi thô nhỏ với một đống lùng nhùng đầy cát, mảnh vỡ và gạch bùn. Có lẽ điều đáng chú ý nhất là nó bao gồm những mảnh vỡ từ các bức phù điêu trang trí từ thời Cổ Vương quốc. Phần lớn trong số đó đến từ hệ thống các kim tự tháp và đền thờ, trong đó có Khufu. Các khối đá granite từ phức hợp của Khafre tạo thành một lớp bờ và ngăn chặn sự sụp xuống của kim tự tháp Amenemhat I. Chúng ta chỉ có thể kết luận rằng chúng đã được lựa chọn tại Saqqara và Giza rồi đưa đến Lisht để kết hợp vào kim tự tháp nhằm tạo hiệu hứng tinh thần từ chúng".
Khi lớp đá vôi ngoài cùng bị lấy đi, phần lõi đã sụp đổ. Kim tự tháp này và khu đền thờ của nó sau đó đã được sử dụng như một nguồn nguyên liệu cho lò đốt vôi vì vậy chỉ một phần nhỏ vẫn còn lại cho tới ngày hôm nay.
Các kim tự tháp thời kỳ Trung Vương Quốc được xây dựng gần với sông Nile hơn và căn phòng mai táng của Amenemhet I hiện nay đã nằm dưới mực nước sông Nile. Khu phức hợp còn có một bức tường bao bên trong xây bằng đá vôi và một bức tường bao bên ngoài bằng gạch bùn; các thành viên của hoàng tộc đã được chôn cất giữa hai bức tường này. Có một số ngôi mộ mastaba nằm giữa các bức tường và 22 nơi mai táng khác ở phía tây của kim tự tháp.
Con trai của ông, Senusret I, cũng tiếp bước theo ông xây dựng kim tự tháp của ông ta nhưng cháu nội ông, Amenemhat II, đã phá vỡ truyền thống này.
Vụ ám sát
Hai tác phẩm văn học có niên đại từ cuối vương triều đã tạo nên cho bức tranh tổng thể về cái chết của Amenemhat I. Trong Lời chỉ dạy của Amenemhat, nhà vua quá cố đã khuyên bảo cho con trai của mình thông qua một giấc mơ. Trong đoạn văn mà ông cảnh báo Senusret I không được quá thân thiết đối với thần dân của mình, ông đã kể câu chuyện về cái chết của chính mình như là một minh chứng:
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
**Kim tự tháp Amenemhat I**, hay _"Nơi mà Amenemhet xuất hiện"_, là một lăng mộ được xây dựng tại Lisht, là nơi chôn cất của pharaon Amenemhat I - vua đầu tiên của Vương triều
**Amenemhat**, hoặc **Amenemhet**, là một tên người được đặt phổ biến trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Thần Amun ở phía trước_". Tên này có thể chỉ đến những người
**Senusret I**, hay **Sesostris I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12 của Ai Cập. Ông trị vì từ năm 1971 TCN đến năm 1962 TCN, và là một trong những pharaon
**Khnumhotep I** là một nomarch cai quản nome Oryx (nome thứ 16 của Thượng Ai Cập), sống vào thời trị vì của pharaon Amenemhat I thuộc Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập
**Kim tự tháp Senusret I**, hay _"Senusret trông thấy hai vùng đất"_, là nơi chôn cất pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12, Senusret I. Cũng như cha mình, pharaon Amenemhat I, Senusret đã
**Amenemhat III**, cũng còn được viết là **Amenemhet III** là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông trị vì từ khoảng năm 1860 TCN tới khoảng năm 1814 TCN, niên
**Nubkhaure** **Amenemhat II** hay **Amenemhet II** là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 12, Ai Cập cổ đại (cai trị từ 1929-1895 TCN). Ông là con của Senusret I và Nefru III. Người
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Khenemetneferhedjet II và Khenemetneferhedjet III_ **Khenemetneferhedjet I Weret** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Lisht** hay **el-Lisht** là một ngôi làng nằm cách thủ đô Cairo, Ai Cập khoảng 65 km về phía nam, ngày nay là một phần của tỉnh Giza. Nơi này xưa kia là một khu nghĩa
Nebtawyre **Mentuhotep IV** là vị pharaon cuối cùng thuộc Vương triều thứ 11 của Ai Cập cổ đại thuộc thời kì Trung Vương quốc (cai trị: 1998-1991 TCN), ông chỉ ở ngôi vua được 7
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Seankhibtawy Seankhibra** là tên của một vị vua Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 11 hoặc nhiều khả năng hơn là vương triều thứ 12 hoặc vương triều thứ Mười Ba của Ai
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu I và Neferu II._ **Neferu III** ("_Sắc đẹp_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Senusret**, còn được viết là **Sesostris** hay **Senwosret**, là tên của một vài người trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. * Senusret I, pharaon thứ hai của Vương triều thứ 12. * Senusret II,
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
nhỏ|300x300px| Các ngôi mộ của [[Khety và Baqet III.]] **Beni Hasan** (cũng được viết là **Bani Hasan** hoặc **Beni-Hassan)** () là một khu vực nghĩa trang của Ai Cập cổ đại. Nó nằm cách khoảng
**Khnumhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Khnum_", là một cái tên được đặt cho giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến những người
; Đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước trong thế kỷ 20 trước Công nguyên** (năm 2000–1901 trước Công nguyên). ## Châu Phi: Đông Bắc **Kush** * Vương quốc Kush ** Kaa,
**Segerseni** là một thủ lĩnh người Ai Cập cổ đại hoặc Nubia của Nubia, có thể đã trị vì cùng thời với thời kỳ cuối của vương triều thứ 11 và thời kỳ đầu của
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Iyibkhentre** là một vị vua người Ai Cập cổ đại hoặc Nubia, ông dường như đã cai trị vào giai đoạn cuối của vương triều thứ 11 và đầu vương triều thứ 12. ## Tiểu
**Maaibre Sheshi** (cũng là **Sheshy**) là một vị vua của các vùng đất thuộc Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Vương triều, vị trí trong biên niên sử, khoảng thời gian và
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Kim tự tháp Trắng** của Amenemhat II là kim tự tháp thứ 2 được xây dựng sau kim tự tháp Bent của pharaon Sneferu tại Dahshur, nằm ở phía đông kim tự tháp Đỏ. Nó
**Sekhemre Khutawy Sobekhotep** (xuất hiện trong hầu hết các nguồn như là **Amenemhat Sobekhotep**; ngày nay được tin là **Sobekhotep I**; được biết đến là **Sobekhotep II** trong các nghiên cứu cũ) là một vị
**Khenemetneferhedjet** là một danh hiệu được phong cho các vương hậu Ai Cập cổ đại. Đây cũng là tên gọi của một số vị vương hậu thuộc Vương triều thứ 12. Ý nghĩa của tên
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Hotepibre Qemau Siharnedjheritef** (cũng là **Sehetepibre I** hoặc **Sehetepibre II** tùy thuộc vào học giả) là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các
**Ameny** (hoặc **Ameni**), là một tên gọi được đặt bởi người Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến: * Anemy, một vị pharaon hư cấu trong _Lời tiên tri của Neferti_. *
**Khakhaure Senusret III** (thỉnh thoảng viết là **Senwosret III** hay **Sesostris III**) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và
**Hor Awibre** (còn được biết đến như là **Hor I**) là một pharaoh Ai Cập của vương triều thứ 13, ông trị vì từ khoảng năm 1777 TCN cho tới năm 1775 TCN hoặc chỉ
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
**Neferu**, có ý nghĩa là "_Sắc đẹp_", là tên gọi của một vài người phụ nữ quý tộc sống vào thời Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau:
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
thumb|Con dao găm với tên Nebkhepeshre Apepi. **Apepi** (cũng là **Ipepi**; Tiếng Ai Cập **') hoặc **Apophis** (; tên trị vì **Neb-khepesh-Re**, **A-qenen-Re** và **A-user-Re''') là một vị vua của Hạ Ai Cập dưới thời
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Sedjefakare Kay Amenemhat VII** là một pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13, ông được biết đến thông qua bản danh sách vua Turin và một vài hiện vật khác bao gồm sáu con
**Khutawyre Wegaf** (hoặc **Ugaf**) là một pharaon thuộc vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập. Ông được biết đến từ một vài nguồn, bao gồm một tấm bia đá và các bức tượng. Có
nhỏ|Cỗ quan tài giữa của Senebtisi được tìm thấy trong ngôi mộ **Senebtisi** là một phụ nữ Ai Cập cổ đại sống vào cuối triều đại thứ 12, khoảng năm 1800 trước Công nguyên. Bà
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
nhỏ|235x235px|Bức tượng bằng granite đen của Nofret ([[Bảo tàng Ai Cập)]] **Nofret II** (_Người đẹp_) là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##