✨Satis

Satis

Satis (tiếng Ai Cập: Sṯt hoặc Sṯjt), còn gọi là Satet hay Satjit, là nữ thần hiện thân của lũ lụt và sông suối vùng Thượng Ai Cập trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Satis cùng với Khnum và Anuket hợp thành bộ ba Elephantine, rất được sùng kính tại hòn đảo này. Trong một số thần thoại, Satis được hợp nhất với nữ thần Sopdet, là hiện thân của sao Thiên Lang báo hiệu mùa lũ sắp tràn về sông Nin.

Qua các hình ảnh phù điêu, Satis được mô tả là một nữ thần đội miện Hedjet, biểu trưng của Thượng Ai Cập với cặp sừng linh dương.

Thần thoại

trái|nhỏ|246x246px|[[Usersatet, Phó vương xứ Kush đời vua Amenhotep II, đang bái lễ bộ ba Elephantine (bia đá tại Bảo tàng Louvre, số hiệu E17341)]] Từ thời kỳ đầu Sơ Vương quốc, Satis đã được biết đến là nữ thần bảo hộ của vùng biên cương phía nam Ai Cập (tức Thượng Ai Cập), đôi khi là cả vùng Hạ Nubia giáp biên giới, bằng cung tên thần của bà.

Bước sang thời kỳ Chuyển Tiếp thứ Ba, với những xung đột biểu lộ sự suy tàn của vương quốc Ai Cập, hoạt động xây dựng tại các ngôi đền ở Elephantine đã được khôi phục. Một nilometer (công trình đo mực nước lũ sông Nin) được thêm vào đền Khnum. Trước khi đế chế Ai Cập chấm dứt vì cuộc chinh phạt của người Ba Tư, pharaon Amasis II đã kịp xây thêm một hàng cột cho đền Satis. Dưới các đời vua Vương triều thứ 30, đền Khnum và Satis được mở rộng thêm nhiều phần, và vẫn tiếp tục dưới thời Ptolemaios. Dưới thời Augustus, đền mới của Satet có nilometer riêng với sân hiên lớn hướng ra sông.

Có lẽ từ thời Trung Cổ, công cuộc tháo dỡ đền đài để lấy vật liệu xây dựng các nhà thờ, tu viện bắt đầu. Gần như sau đó, toàn bộ đền lớn chỉ còn lại nền móng, còn các đền nhỏ thì đã biến mất hoàn toàn.

Tàn tích các đền thờ của Satis và nilometer của đền

Tập tin:Assuan Elephantine Satistempel Mentuhotep II. 03.JPG|Đền do Mentuhotep II xây Tập tin:Assuan Elephantine Satistempel Sesostris I. 02.JPG|Đền do Senusret I xây Tập tin:Assuan Elephantine Satistempel 02.JPG|Đền thời Vương triều thứ 18 Tập tin:Assuan Elephantine Nilometer 01.JPG|Nilometer trong đền Tập tin:Assuan Elephantine Nilometer 02.JPG|Nilometer trong đền Tập tin:Assuan Elephantine Nilometer 10.JPG|Nilometer trong đền Tập tin:Assuan Elephantine Nilometer 12.JPG|Nilometer trong đền Tập tin:Assuan Elephantine Nilometer 08.JPG|Nilometer trong đền Tập tin:Assuan Elephantine Nilometer 18.JPG|Nilometer trong đền
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Satis** (tiếng Ai Cập: _Sṯt _ hoặc _Sṯjt_), còn gọi là **Satet** hay **Satjit**, là nữ thần hiện thân của lũ lụt và sông suối vùng Thượng Ai Cập trong tôn giáo Ai Cập cổ
- SATIS là dòng mực phun xăm hữu cơ cao cấp mix sẵn dành cho môi, không gây kích ứng, không chứa oxit kim loại nặng gây tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng.
- SATIS là dòng mực phun xăm hữu cơ cao cấp mix sẵn dành cho môi, không gây kích ứng, không chứa oxit kim loại nặng gây tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng.
**Acraea satis** là một loài loài bướm thuộc họ Nymphalidae. Loài này có ở Zimbabwe, KwaZulu-Natal, Mozambique, Tanzania và Kenya. Sải cánh từ 55–65 mm đối với con đực và 55–70 mm đối với con cái. Cá
**_Euxoa satis_** là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
right|thumb|Nhìn từ phía tây ngân hàng ở đảo Elephantine trên sông [[Nile.]] thumb|Nhìn từ phía nam (thượng nguồn) của đảo Elephantine và sông Nile, từ một tầng khách sạn. **Elephantine** hay còn gọi là "đảo
**_Euxoa_** là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae. ## Các loài * _Euxoa aberrans_ McDunnough, 1932 * _Euxoa absona_ Lafontaine, 1987 * _Euxoa acuminifera_ (Eversmann, 1854) * _Euxoa adumbrata_ (Eversmann, 1842) * _Euxoa aequalis_
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
**Dòng Thánh Augustinô chân đất** (tiếng Latin: _Ordo Augustiniensium Discalceatorum_ - **OAD**) là một dòng truyền giáo của Giáo hội Công giáo Rôma. Dòng được thành lập do công cuộc cải tổ của Dòng Thánh
**Sopdet** (tiếng Ai Cập: _Spdt_, nghĩa là "Tam giác"), còn gọi là **Sothis** trong tiếng Hy Lạp cổ đại (Σῶθις; _Sôthĭs_), là nữ thần hiện thân của sao Thiên Lang, ngôi sao sáng nhất trên
**Khasekhemre Neferhotep I** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn giữa của vương triều thứ 13, ông đã trị vì trong giai đoạn nửa sau của thế kỷ thứ 18 TCN trong một
**Ethel de Keyser** (4 tháng 11 năm 1926 - 16 tháng 7 năm 2004) là một nhà hoạt động chống phân biệt chủng tộc người Nam Phi có trụ sở tại London, Anh. ## Đầu
nhỏ|364x364px|Sơ đồ lăng mộ TT2 **TT2** là một lăng mộ nằm ở Deir el-Medina, thuộc khu vực bờ tây của sông Nile. Đây là nơi chôn cất của Khabekhnet, một nghệ nhân sống vào thời
nhỏ|336x336px|Một người đàn ông đang cày ruộng. Tranh trên tường mộ của Sennedjem (ngôi mộ [[TT1)]] **Nền nông nghiệp Ai Cập cổ đại** đã phải mang ơn rất lớn từ dòng sông Nin vì đây
thumb|Pectin|Pectin, a bio polymer of (among other constituents) [[D-galacturonic acid, shown here in a powder form.]] **Pectin** (tiếng Hy Lạp cổ đại: pēktikós πηκτικός, "đông tụ") là một cấu trúc heteropolysaccharide chứa trong các tế