✨Khnumhotep II

Khnumhotep II

Khnumhotep II là một nomarch cai quản nome Oryx (nome thứ 16 của Thượng Ai Cập), sống vào thời trị vì của pharaon Amenemhat II và Senusret II thuộc Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ngôi mộ của ông nổi tiếng với nhiều bức phù điêu còn tồn tại theo năm tháng.

Gia quyến

Những thông tin về gia tộc của Khnumhotep II được biết đến từ ngôi mộ mang số hiệu BH3 của ông. Khnumhotep II xuất thân trong một gia đình quý tộc sống tại Menat-Khufu (nay là thành phố Minya, Ai Cập). Cha của Khnumhotep tên là Neheri, lãnh chúa của một vùng đất, và là con trai của Sobekankh. Khety là chánh thất của Khnumhotep, là con gái của một nomarch cai quản nome Anubis (nome thứ 17 của Thượng Ai Cập) và phu nhân Thent. Khety nắm giữ một số danh hiệu cao quý như "Con gái của lãnh chúa", "Vợ của lãnh chúa" và còn đảm nhiệm vai trò là nữ tư tế của thần Hathor và Pakhet.

Có tất cả 10 người con được biết đến của Khnumhotep II, và tên mẹ của họ cũng được ghi lại.

  • Với Khety: Nakht, con trai trưởng, được gọi là lãnh chúa của nome Anubis, có lẽ tập phong từ ông ngoại. Khnumhotep III, cũng được gọi là con trai trưởng (có thể là em sinh đôi với Nakht), tể tướng dưới thời vua Senusret II. Nehera A, đặt theo tên của ông nội. Neternekht, con trai. Baqet, đặt theo tên của bà nội, danh hiệu "Tư tế của Hathor, Phu nhân Arit". Thent, đặt theo tên của bà ngoại, danh hiệu "Tư tế của Pakhet, Phu nhân của vùng Thung lũng". ** Meres, danh hiệu "Tư tế của Hathor, Phu nhân Arit".
  • Với Tjat:nhỏ|Lối vào ngôi mộ BH3|193x193px

    Ngôi mộ

    Ngôi mộ của Khnumhotep II nằm tại Beni Hasan, mang số hiệu BH3. Hai bên đường vào ngôi mộ là những tảng đá màu nâu sẫm; con đường mở rộng từ dốc đồi xuống mặt đất. Phía trước lối vào ngôi mộ là hai cột đá dựng đứng và một khoảng sảnh nhỏ; sảnh được bao quanh bởi tường bằng gạch bùn.

Hình ảnh

Một vài bức phù điêu trong ngôi mộ BH3 của Khnumhotep II:

Tập tin:Netting Birds, Tomb of Khnumhotep MET 33.8.18 EGDP012980.jpg|Bẫy chim bằng lưới. Tập tin:Weavers, Tomb of Khnumhotep MET DT204509.jpg |Thợ dệt đang làm việc (bản vẽ lại). Tập tin:Beni-Hassan-KhnoumhotepII2.jpg|Phù điêu của Khety, vợ cả của Khnumhotep, người ngồi ở góc giữa trên.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khnumhotep II** là một nomarch cai quản nome Oryx (nome thứ 16 của Thượng Ai Cập), sống vào thời trị vì của pharaon Amenemhat II và Senusret II thuộc Vương triều thứ 12 trong lịch
**Khnumhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Khnum_", là một cái tên được đặt cho giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến những người
Khakeperre **Senusret II** là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông cai trị từ năm 1897 TCN đến năm 1878 TCN. Kim tự tháp của ông đã được
nhỏ|300x300px| Các ngôi mộ của [[Khety và Baqet III.]] **Beni Hasan** (cũng được viết là **Bani Hasan** hoặc **Beni-Hassan)** () là một khu vực nghĩa trang của Ai Cập cổ đại. Nó nằm cách khoảng
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
thumb|right|Hai người đồng tính nam hôn nhau trong một buổi diễu hành đồng tính. thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nam được tạo nên từ hai biểu tượng của [[sao Hỏa lồng vào
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Khakhaure Senusret III** (thỉnh thoảng viết là **Senwosret III** hay **Sesostris III**) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và
**Người Hyksos** ( or ; tiếng Ai Cập: _heqa khasewet_, "các ông vua ngoại quốc"; tiếng Hy Lạp: _Ὑκσώς_ hay _Ὑξώς,_ tiếng Ả Rập: الملوك الرعاة, có nghĩa là: "các vị vua chăn cừu") là